Chính thức giảm tiền thuê đất 2024 30% theo Nghị định 87? Hồ sơ giảm tiền thuê đất bao gồm những gì?
Mua bán nhà đất tại Thái Nguyên
Nội dung chính
Chính thức giảm tiền thuê đất 2024 30% theo Nghị định 87?
Ngày 11/4/2024 Chính phủ đã ban hành Nghị định 87/2025/NĐ-CP quy định về việc giảm tiền thuê đất năm 2024.
Theo đó, tại Điều 3 Nghị định 87/2025/NĐ-CP quy định cụ thể về mức giảm tiền thuê đất năm 2024 như sau:
Điều 3. Mức giảm tiền thuê đất
1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
2. Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 theo quy định của pháp luật. Không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2024 và tiền chậm nộp (nếu có). Trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Chính phủ đã chính thức giảm 30% tiền thuê đất 2024 đối với người sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 87/2025/NĐ-CP.
Cụ thể đó là:
Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2024 đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang có hiệu lực trong năm 2024 dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm.
Trường hợp trong năm 2024, người sử dụng đất chưa hoàn thành thủ tục pháp lý về đất đai nhưng đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này đã hoàn thiện thủ tục pháp lý về đất đai (có Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm) thì thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 87/2025/NĐ-CP.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người sử dụng đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất hoặc hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Chính thức giảm tiền thuê đất 2024 30%? Hồ sơ giảm tiền thuê đất bao gồm những gì? (hình từ internet)
Hồ sơ giảm tiền thuê đất tại TP Sông Công bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 87/2025/NĐ-CP thì hồ sơ giảm tiền thuê đất tại TP Sông Công như sau:
Điều 4. Hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất
Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2024 của người sử dụng đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (bản chính).
Người sử dụng đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
Như vậy, để được giảm tiền thuê đất tại TP Sông Công thì người sử dụng dất phải chuẩn bị giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2024. Và người sử dụng đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình.
Mẫu Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2024 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 87/2025/NĐ-CP. Có thể xem: Tại đây
Bảng giá đất tại TP Sông Công được áp dụng trong các trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định về bảng giá đất thì bảng giá đất tại TP Sông Công được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
