11:14 - 05/04/2025

Chi tiết quy định khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự năm 2015 dễ hiểu nhất? Ví dụ về tội lừa dối khách hàng?

Chi tiết quy định khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự năm 2015 dễ hiểu nhất? Ví dụ về tội lừa dối khách hàng? Quy định của pháp luật về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thế nào?

Mua bán nhà đất tại Hà Nội

Xem thêm nhà đất tại Hà Nội

Nội dung chính

    Chi tiết quy định khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự năm 2015 dễ hiểu nhất?

    Khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội lừa dối khách hàng, mức phạt khung tăng nặng đối với hành vi lừa dối khách hàng.

    Theo quy định tại Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 thì lừa dối khách hàng được hiểu là hành vi mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác nhắm mục đích thu lợi bất chính.

    Phân tích hành vi lừa dối khách hàng khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015

    - Khách thể của tội phạm (Đối tượng chịu ảnh hưởng): Tội lừa dối khách hàng xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực mua bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, cụ thể là quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng cũng như uy tín của các doanh nghiệp.

    - Mặt khách quan của tội phạm (các hành vi thực tế), hành vi khách quan bao gồm:​

    + Cân, đong, đo, đếm gian lận, thực hiện các thao tác đo lường không chính xác nhằm giảm bớt số lượng thực tế của hàng hóa hoặc dịch vụ so với thông tin cung cấp cho khách hàng.​

    + Tính gian: Tính toán sai lệch về giá cả, số lượng hoặc chất lượng hàng hóa, dịch vụ để thu lợi bất chính.​

    + Đánh tráo hàng hóa: Thay thế hàng hóa chất lượng thấp hơn hoặc khác biệt so với thỏa thuận ban đầu mà không thông báo cho khách hàng.​

    + Dùng thủ đoạn gian dối khác: Sử dụng các phương thức lừa dối khác nhằm làm cho khách hàng hiểu sai về hàng hóa hoặc dịch vụ.​

    Hậu quả của hành vi này là khách hàng bị thiệt hại về tài sản hoặc lợi ích hợp pháp khác. ​

    - Chủ thể của tội phạm: Cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và thực hiện hành vi lừa dối khách hàng.

    Thông thường chủ thể của tội phạm này là những người tham gia vào quá trình mua bán (thường là người bán) mới có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.

    - Mặt chủ quan của tội phạm (lỗi của tội phạm): Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Họ nhận thức rõ hành vi của mình là gian dối, thấy trước hậu quả có thể xảy ra và mong muốn hoặc chấp nhận hậu quả đó. Mục đích chính là thu lợi bất chính từ khách hàng.

    Mức phạt của tội lừa dối khách hàng khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015

    Áp dụng đối với người phạm tội có đủ các dấu hiệu cấu thành cơ bản như đã nêu ở mặt khách quan bên trên. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    + Có tổ chức;

    + Có tính chất chuyên nghiệp;

    + Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    + Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Mức phạt nhẹ hơn theo khoản 1 Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015) cũng được quy định như sau:

    Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

    + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    + Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

    Ngoài ra, tội lừa dối khách hàng khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 có thể được hưởng án treo nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) như sau:

    - Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

    - Có nhân thân tốt.

    Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

    Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

    - Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

    Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

    - Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

    Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

    Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    - Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    - Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này.

    Ví dụ về tội lừa dối khách hàng?

    ​Tội lừa dối khách hàng tại Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015, một số ví dụ cụ thể về hành vi lừa dối khách hàng:

    - Cân thiếu trọng lượng hàng hóa:

    Anh A là chủ một cửa hàng bán gạo. Để thu lợi bất chính, anh A đã can thiệp vào cân điện tử, khiến cho mỗi lần cân, trọng lượng thực tế bị giảm khoảng 0,3 kg so với số hiển thị. Trong vòng 2 tháng, anh A đã bán hàng nghìn kg gạo, gian lận được hàng chục triệu đồng từ khách hàng.

    - Bán hàng giả mạo thương hiệu cao cấp:

    Chị B kinh doanh mỹ phẩm trên mạng. Chị mua số lượng lớn mỹ phẩm không rõ nguồn gốc với giá rẻ, sau đó gắn nhãn mác của các thương hiệu nổi tiếng như Chanel, Dior rồi quảng cáo là hàng xách tay từ Pháp. Nhiều khách hàng tin tưởng và mua với giá cao. Hành vi của chị B là lừa dối khách hàng khi cố tình giả mạo nguồn gốc, nhãn hiệu hàng hóa nhằm bán hàng với giá cao hơn thực tế.

    - Sử dụng giấy tờ giả để bán tài sản:

    Bị cáo Lê Văn H đã đặt làm giả giấy tờ của một chiếc xe ô tô tải nhãn hiệu Hyundai, sau đó sử dụng các tài liệu giả mạo này để bán chiếc xe cho anh Giàng A C với giá 180.000.000 đồng. Giá trị thực tế của chiếc xe là 136.000.000 đồng, do đó, số tiền bị cáo thu lời bất chính là 44.000.000 đồng.

    - Quảng cáo sai sự thật về sản phẩm:

    Ngày x/y/2025, Cơ quan CSĐT Bộ Công an đã khởi tố vụ án liên quan đến sản phẩm kẹo của Công ty CP Tập đoàn CE. Sản phẩm này được quảng cáo sai sự thật trên các nền tảng mạng xã hội bởi một số cá nhân nổi tiếng, gây bức xúc dư luận và ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi người tiêu dùng.

    Những ví dụ trên minh họa các hành vi lừa dối khách hàng phổ biến trong thực tế. Tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả gây ra, người thực hiện hành vi có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

    Chi tiết quy định khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự năm 2015 dễ hiểu nhất? Ví dụ về tội lừa dối khách hàng?

    Chi tiết quy định khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự năm 2015 dễ hiểu nhất? Ví dụ về tội lừa dối khách hàng? (hình từ internet)

    Quy định của pháp luật về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thế nào?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

    - Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    - Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

    - Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

    - Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    - Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    - Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

    - Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

    - Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

    - Phạm tội do lạc hậu;

    - Người phạm tội là phụ nữ có thai;

    - Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

    - Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

    - Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    - Người phạm tội tự thú;

    - Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

    - Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

    - Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

    - Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

    - Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

    Như vậy, nếu thuộc một trong các hành vi trên thì người phậm tội có thể được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

    Lê Nhung Huyền
    Từ khóa
    Khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự Tội lừa dối khách hàng Điều 198 Bộ luật Hình sự năm 2015 Điều 198 Bộ luật Hình sự Chi tiết quy định khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Trách nhiệm hình sự Lừa dối khách hàng
    317