Bản đồ Việt Nam 34 tỉnh sau sáp nhập 2025 chính thức được ban hành khi nào?
Mua bán nhà đất tại Bà Rịa - Vũng Tàu
Nội dung chính
Bản đồ Việt nam 34 tỉnh sau sáp nhập 2025 chính thức được ban hành khi nào?
Theo Kết luận 127-KL/TW năm 2025, Bộ Chính trị và Ban Bí thư đã xác định chủ trương nghiên cứu và triển khai xây dựng đề án về việc sáp nhập các đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp xã, đồng thời không tổ chức cấp huyện tại một số địa phương, trên cơ sở định hướng và lộ trình cụ thể.
Tuy nhiên, để thực hiện việc sáp nhập các tỉnh, thành phố, cần phải tuân thủ đầy đủ các bước và quy trình xây dựng đề án theo quy định pháp luật hiện hành.
Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành ngày 12/4/2025 đã thông qua chủ trương sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp tỉnh trên cả nước.
Theo nội dung của Nghị quyết 60, sau khi thực hiện việc sáp nhập, cả nước sẽ còn lại 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung ương.
Việc đặt tên và xác định trung tâm chính trị - hành chính của từng đơn vị hành chính mới sẽ được thực hiện theo các nguyên tắc nêu rõ trong Tờ trình và Đề án do Đảng ủy Chính phủ đề xuất, kèm theo danh sách cụ thể.
Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 29 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi điểm a khoản 16 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 quy định về đề án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính như sau:
Đề án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
...
e) Phụ lục kèm theo đề án gồm biểu thống kê diện tích tự nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính liên quan trực tiếp đến việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; biểu thống kê các chỉ tiêu về trình độ phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu; bản đồ hiện trạng địa giới của đơn vị hành chính liên quan trực tiếp đến việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính và bản đồ phương án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; 01 phim tài liệu (từ 15 đến 20 phút) về vị trí, hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội và hạ tầng của khu vực đề nghị thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; biểu tổng hợp các tiêu chuẩn của đơn vị hành chính; các biểu, bảng số liệu được cấp có thẩm quyền xác nhận làm cơ sở xác định các tiêu chuẩn của đơn vị hành chính; hồ sơ đề án phân loại đô thị; hồ sơ công nhận đạt tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường; các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận về yếu tố đặc thù của đơn vị hành chính (nếu có).
...
Theo đó, Phụ lục của đề án sáp nhập tỉnh sẽ bao gồm bản đồ hiện trạng địa giới của tỉnh liên quan trực tiếp đến việc sáp nhập và bản đồ phương án sáp nhập các đơn vị hành chính.
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 47/2014/TT-BTNMT quy định về thành lập mới và tái bản bản đồ hành chính các cấp như sau:
Thành lập mới và tái bản bản đồ hành chính các cấp
1. Thành lập mới bản đồ hành chính khi đơn vị hành chính trên bản đồ thành lập có quyết định sáp nhập hoặc chia tách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tái bản bản đồ hành chính có hiện chỉnh
a) Bản đồ hành chính các cấp do Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc do tỉnh thực hiện phải được tái bản có hiện chỉnh theo chu kỳ 5 năm;
b) Khi bản đồ hành chính chưa đến thời hạn tái bản theo chu kỳ, nhưng trên thực tế có sự biến động về nội dung từ 25% trở lên thì cần tái bản có hiện chỉnh bản đồ.
3. Tái bản bản đồ hành chính không hiện chỉnh khi thực tế có nhu cầu sử dụng và nội dung bản đồ vẫn đảm bảo tính hiện thời.
Như vậy, bản đồ hành chính mới chỉ được lập hoặc điều chỉnh khi đã có quyết định chính thức về việc sáp nhập, chia tách hoặc điều chỉnh địa giới hành chính.
Do đó, bản đồ Việt Nam gồm 34 tỉnh, thành phố sẽ được lập và công bố sau khi các quyết định sáp nhập được ban hành chính thức, tuân thủ đầy đủ hồ sơ, phụ lục và các yếu tố kỹ thuật theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Lưu ý: Thông tin về bản đồ hành chính Việt Nam với 34 tỉnh, bao gồm 28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung ương sau sáp nhập, hiện mới chỉ là phương án dự kiến được nêu trong Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025
Danh sách 28 tỉnh và 6 thành phố sau sáp nhập chi tiết theo Nghị quyết 60?
Vừa qua ngày 12/4/2025, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 của Hội nghị lần thứ 11 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII.
Trong đó, tại khoản 5 Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 có nêu cụ thể việc thống nhất tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp như sau:
5. Cơ bản thống nhất với các nội dung đề xuất của Bộ Chính trị và Đề án về phương án sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập cấp xã và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp; sắp xếp các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ vào Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; xây dựng hệ thống tổ chức đảng ở địa phương, chủ trương sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 2013.
Thông qua một số nội dung cụ thể tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị như sau:
- Về tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 2 cấp: (1) Đồng ý chủ trương tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp: Cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), cấp xã (xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố); kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện từ ngày 01/7/2025 sau khi Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 (sửa đổi) có hiệu lực thi hành. (2) Đồng ý số lượng đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sáp nhập là 34 tỉnh, thành phố (28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung ương); tên gọi và trung tâm chính trị - hành chính của đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sắp xếp được xác định theo các nguyên tắc nêu tại Tờ trình và Đề án của Đảng uỷ Chính phủ (Danh sách chi tiết kèm theo). (3) Đồng ý sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã bảo đảm cả nước giảm khoảng 60 - 70% số lượng đơn vị hành chính cấp xã so với hiện nay.
Như vậy, Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 công bố chi tiết danh sách 28 tỉnh và 6 thành phố sau sáp nhập cụ thể như sau:
6 THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG SAU SÁP NHẬP
STT | Tên thành phố mới | Tình trạng | Đơn vị hợp nhất/sáp nhập | Trung tâm chính trị - hành chính |
1 | Thành phố Hà Nội | Giữ nguyên | - | Hà Nội |
2 | Thành phố Huế | Giữ nguyên | - | Huế |
3 | Thành phố Cần Thơ | Hợp nhất | Cần Thơ + Sóc Trăng + Hậu Giang | Cần Thơ |
4 | Thành phố Hải Phòng | Hợp nhất | Hải Phòng + Hải Dương | Hải Phòng |
5 | Thành phố Đà Nẵng | Hợp nhất | Đà Nẵng + Quảng Nam | Đà Nẵng |
6 | Thành phố Hồ Chí Minh | Hợp nhất | TP.HCM + Bình Dương + Bà Rịa - Vũng Tàu | TP.HCM |
28 TỈNH SAU SÁP NHẬP
STT | Tên tỉnh mới | Tình trạng | Đơn vị hợp nhất/sáp nhập | Trung tâm chính trị - hành chính |
7 | Tỉnh Quảng Ninh | Giữ nguyên | - | Quảng Ninh |
8 | Tỉnh Thanh Hoá | Giữ nguyên | - | Thanh Hoá |
9 | Tỉnh Nghệ An | Giữ nguyên | - | Nghệ An |
10 | Tỉnh Hà Tĩnh | Giữ nguyên | - | Hà Tĩnh |
11 | Tỉnh Cao Bằng | Giữ nguyên | - | Cao Bằng |
12 | Tỉnh Điện Biên | Giữ nguyên | - | Điện Biên |
13 | Tỉnh Sơn La | Giữ nguyên | - | Sơn La |
14 | Tỉnh Lạng Sơn | Giữ nguyên | - | Lạng Sơn |
15 | Tỉnh Lai Châu | Giữ nguyên | - | Lai Châu |
16 | Tỉnh Tuyên Quang | Hợp nhất | Tuyên Quang + Hà Giang | Tuyên Quang |
17 | Tỉnh Lào Cai | Hợp nhất | Lào Cai + Yên Bái | Yên Bái |
18 | Tỉnh Thái Nguyên | Hợp nhất | Thái Nguyên + Bắc Kạn | Thái Nguyên |
19 | Tỉnh Phú Thọ | Hợp nhất | Phú Thọ + Vĩnh Phúc + Hoà Bình | Phú Thọ |
20 | Tỉnh Bắc Ninh | Hợp nhất | Bắc Ninh + Bắc Giang | Bắc Giang |
21 | Tỉnh Hưng Yên | Hợp nhất | Hưng Yên + Thái Bình | Hưng Yên |
22 | Tỉnh Ninh Bình | Hợp nhất | Hà Nam + Nam Định + Ninh Bình | Ninh Bình |
23 | Tỉnh Quảng Trị | Hợp nhất | Quảng Bình + Quảng Trị | Quảng Bình |
24 | Tỉnh Quảng Ngãi | Hợp nhất | Kon Tum + Quảng Ngãi | Quảng Ngãi |
25 | Tỉnh Gia Lai | Hợp nhất | Gia Lai + Bình Định | Bình Định |
26 | Tỉnh Khánh Hoà | Hợp nhất | Khánh Hoà + Ninh Thuận | Khánh Hoà |
27 | Tỉnh Lâm Đồng | Hợp nhất | Lâm Đồng + Đắk Nông + Bình Thuận | Lâm Đồng |
28 | Tỉnh Đắk Lắk | Hợp nhất | Đắk Lắk + Phú Yên | Đắk Lắk |
29 | Tỉnh Đồng Nai | Hợp nhất | Đồng Nai + Bình Phước | Đồng Nai |
30 | Tỉnh Tây Ninh | Hợp nhất | Tây Ninh + Long An | Long An |
31 | Tỉnh Vĩnh Long | Hợp nhất | Vĩnh Long + Trà Vinh + Bến Tre | Vĩnh Long |
32 | Tỉnh Đồng Tháp | Hợp nhất | Đồng Tháp + Tiền Giang | Tiền Giang |
33 | Tỉnh Cà Mau | Hợp nhất | Cà Mau + Bạc Liêu | Cà Mau |
34 | Tỉnh An Giang | Hợp nhất | An Giang + Kiên Giang | Kiên Giang |
Sáp nhập tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, TP HCM, Bình Dương tác động đến giá đất Bà Rịa như thế nào?
Việc sáp nhập tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh và Bình Dương thành một thành phố trực thuộc Trung ương theo Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 được xem là bước đi chiến lược nhằm hình thành vùng đô thị công nghiệp lớn nhất cả nước.
Trong bối cảnh đó, thị trường bất động sản tại Bà Rịa, đặc biệt là khu vực TP. Bà Rịa, đang ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực.
Trước hết, việc trở thành một phần của đô thị trung tâm mới sẽ giúp Bà Rịa nâng tầm vị thế và thu hút đầu tư mạnh mẽ hơn, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản công nghiệp, nghỉ dưỡng và đất nền đô thị.
Hạ tầng giao thông kết nối liên vùng như cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu, đường ven biển Vũng Tàu Bình Châu và sân bay Long Thành càng làm gia tăng giá trị đất khu vực này.
Hiện tại, giá đất nền tại TP. Bà Rịa dao động từ 18 – 30 triệu đồng/m², trong khi khu vực ven đô như Hòa Long, Long Phước có mức giá từ 10 – 20 triệu đồng/m² tùy vị trí và hạ tầng.
Sau thông tin sáp nhập, một số nơi ghi nhận mức tăng giá nhẹ 5 – 10%, chủ yếu tại các khu vực có quy hoạch phát triển dịch vụ - du lịch và khu dân cư mới.
Dự báo trong trung hạn, giá đất Bà Rịa có thể tiếp tục tăng từ 10 – 20% khi các quy hoạch hành chính chính thức được triển khai và nhà đầu tư đổ về săn đất đón đầu cơ hội.
Tuy nhiên, việc tăng giá sẽ phân hóa rõ rệt, chủ yếu tập trung ở các khu vực có kết nối tốt với TP.HCM, sân bay Long Thành và trung tâm hành chính mới sau sáp nhập. Nhà đầu tư cần theo dõi kỹ quy hoạch, pháp lý và hạ tầng để tránh rủi ro khi xuống tiền.