Bản đồ quy hoạch Dự án Khu bến cảng và Trung tâm logistics Nam Đồ Sơn chi tiết
Mua bán Đất nền dự án tại Hải Phòng
Nội dung chính
Bản đồ quy hoạch Dự án Khu bến cảng và Trung tâm logistics Nam Đồ Sơn chi tiết
TP. Hải Phòng đang trong quá trình chuẩn bị và khẩn trương hoàn tất các công
đoạn để tiến tới việc khởi động dự án Khu bến cảng và Trung tâm logistics Nam
Đồ Sơn
Dự án được quy hoạch tại Khu kinh tế ven
biển phía Nam Hải Phòng, thuộc địa bàn xã Kiến Hải và phường Nam Đồ Sơn, đây được xem là một ví trí vô cùng
thuận lợi nằm trong trục phát triển kinh tế biển trọng điểm của quốc gia, kết nối
thuận tiện với hệ thống cảng biển.
Tổng diện tích quy hoạch của dự án lên tới 4.394, trong đó diện tích trực tiếp đề xuất đầu tư là 4.319ha.
Phạm vi này bao gồm: Khu bến cảng, Khu nước trước bến, Trung tâm logistics phía
sau cảng, Tuyến đường trục chính kết nối hạ tầng giao thông chung từ điểm cuối
tuyến đường sau cảng (do Nhà nước đầu tư) đến ranh giới cuối của dự án.
Dự án Khu bến cảng và Trung tâm logistics Nam Đồ Sơn có tổng mức đầu tư lên
tới 373.841 tỷ đồng (tương đương hơn 14,3 tỷ USD), được chia theo từng giai đoạn cụ thể. Dự
án được cấp thời hạn hoạt động trong 70
năm.
Việc triển khai dự án Khu bến cảng và Trung tâm logistics
Nam Đồ Sơn được kỳ vọng sẽ trỡ thành bước đột phá cho kinh tế Hải Phòng và khu
vực phía Bắc. Bên cạnh đó, dự án cũng hứa hẹn sẽ tạo ra hàng chục nghìn việc làm
mới và giúp thu hút đầu tư.
Dưới đây là Bản đồ quy hoạch Dự án Khu bến cảng và Trung tâm logistics Nam Đồ Sơn chi tiết:
Lưu ý: Bản đồ quy hoạch Dự án Khu bến cảng và Trung tâm logistics Nam Đồ Sơn chỉ mang tính chất tham khảo
Bản đồ quy hoạch Dự án Khu bến cảng và Trung tâm logistics Nam Đồ Sơn chi tiết (Hình từ Internet)
Phương pháp đánh giá, phân loại cảng biển như thế nào?
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 76/2021/NĐ-CP quy định về phương pháp đánh giá, phân loại cảng biển như sau:
(1) Việc đánh giá, phân loại cảng biển theo phương thức chấm điểm. Thang điểm đánh giá là 100 điểm. Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng tiêu chí và thể hiện chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
(2) Cảng biển được đánh giá và phân thành 04 loại
- Cảng biển đặc biệt: có tổng số điểm chấm đạt trên 90 điểm;
- Cảng biển loại I: có tổng số điểm chấm đạt trên 70 điểm đến 90 điểm;
- Cảng biển loại II: có tổng số điểm chấm đạt từ 50 điểm đến 70 điểm;
- Cảng biển loại III: có tổng số điểm chấm dưới 50 điểm.
(3) Căn cứ để đánh giá, phân loại hiện trạng cảng biển
- Số liệu về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển được căn cứ theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Số liệu về quy mô của cảng biển sử dụng số liệu thống kê hàng hóa thông qua cảng biển trung bình trong 03 năm gần nhất của Cục Hàng hải Việt Nam và sử dụng số liệu về cỡ trọng tải tàu tiếp nhận tại cảng biển theo các quyết định công bố mở bến cảng, cầu cảng của Cục Hàng hải Việt Nam trong năm gần nhất.
(4) Việc phân loại cảng biển khi lập quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch cảng biển phải căn cứ vào số liệu về hàng hóa, cỡ trọng tải tàu dự kiến từng thời kỳ quy hoạch và các tiêu chí quy định tại Nghị định 76/2021/NĐ-CP.
Đất xây dựng khu bến cảng và Trung tâm logistics Nam Đồ Sơn thuộc nhóm đất nào?
Căn cứ tại điểm e khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định phân loại đất như sau:
Điều 9. Phân loại đất
[...]
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);
h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
i) Đất có mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác.
Ngoài ra còn căn cứ tại điểm a khoản 6 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết loại đất công trình giao thông bao gồm:
- Đường ô tô cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn (kể cả đường tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người),
- Điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để xe ô tô, bãi đỗ xe; bến phà, bến xe, trạm thu phí, trạm dừng nghỉ;
- Các loại hình đường sắt, nhà ga đường sắt; đường tàu điện; các loại cầu, hầm phục vụ giao thông; công trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải;
- Cảng hàng không, kể cả đất xây dựng trụ sở các cơ quan nhà nước hoạt động thường xuyên và đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, khu vực cất, hạ cánh và sân đỗ tàu bay; tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo;
- Cảng cá, cảng cạn; các công trình trụ sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe; hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không;
- Các kết cấu khác phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải và các công trình, hạng mục công trình khác theo quy định của pháp luật về giao thông vận tải;
Như vậy, Đất xây dựng Khu bến cảng và Trung tâm logistics Nam Đồ Sơn thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.