Bản đồ điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Thanh Miện, huyện Thanh Miện (cũ) đến năm 2035
Mua bán nhà đất tại Hải Phòng
Nội dung chính
Bản đồ điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Thanh Miện, huyện Thanh Miện (cũ) đến năm 2035
Ngày 24/5/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương đã ban hành Quyết định 1209/QĐ-UBND về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Thanh Miện, huyện Thanh Miện đến năm 2035.
Quyết định này nhằm điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển đô thị thị trấn Thanh Miện, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu quản lý và nhu cầu phát triển của địa phương trong giai đoạn đến năm 2035.
[1] Vị trí, quy mô quy hoạch:
Vị trí, ranh giới: Thị trấn Thanh Miện có vị trí nằm ở phía Đông huyện Thanh Miện. Ranh giới quy hoạch có tiếp giáp như sau:
Phía Bắc giáp xã Lam Sơn và huyện Gia Lộc;
Phía Nam giáp xã Ngũ Hùng, xã Tứ Cường;
Phía Đông giáp huyện Ninh Giang;
Phía Tây giáp xã Lê Hồng.
Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch: khoảng 959,75ha.
Quy mô dân số:
Dân số hiện trạng năm 2022: 14.396 người.
Dự báo dân số đến các giai đoạn:
Đến năm 2030: dân số khoảng 18.050 người.
Đến năm 2035: dân số ổn định ở khoảng 21.260 người.
[2] Tính chất, chức năng, vai trò của đô thị:
Thị trấn Thanh Miện là trung tâm tổng hợp cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, xã hội, dịch vụ, thương mại và công nghệ, trung tâm hành chính, chính trị của huyện Thanh Miện. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện và vùng lân cận.
Định hướng phát triển Thị trấn Thanh Miện được xác định là đô thị loại IV trong hệ thống đô thị toàn tỉnh.
[3] Định hướng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, quy hoạch phân khu chức năng và sử dụng đất:
Phân vùng chức năng được định hướng tại thị trấn Thanh Miện như sau:
Khu vực trung tâm diện tích 348,65ha, bao gồm: Khu phố Phượng Hoàng, Phượng Hoàng Hạ, Lê Bình và Bát Nga. Khu vực tập trung trung tâm hành chính, thương mại dịch vụ phát triển theo trục trung tâm phía Bắc và phía Đông khu đô thị, đảm bảo đồng bộ các công trình hạ tầng xã hội với hạ tầng kỹ thuật, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đô thị theo dạng ô bàn cờ sắp xếp trung cao tầng, mật độ cao.
Khu phía Tây Bắc: diện tích 265,75ha, bao gồm khu Vô Hối, An Lạc. Là khu vực dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang kết hợp xây dựng mới một số công trình nhà ở liền kề, biệt thự.
Khu phía Đông Nam: diện tích 345,35ha, bao gồm các khu Phú Nội và Trại Mới. Là khu vực cải tạo, chỉnh trang khu dân cư hiện trạng, hạn chế phát triển nhà ở mới, quy mô dân số khoảng 4.260 người.
Bản đồ điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Thanh Miện, huyện Thanh Miện (cũ) đến năm 2035:
(Hình từ Internet)
Bản đồ điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Thanh Miện, huyện Thanh Miện (cũ) đến năm 2035 (Hình từ Internet)
Huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương (cũ) sau sáp nhập xã gồm các xã nào?
Theo đó, căn cứ khoản 104 đến khoản 108 Điều 1 Nghị quyết 1669/NQ-UBTVQH15 năm 2025 có nêu về danh sách xã mới của huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương (cũ) sau sáp nhập xã với TP Hải Phòng năm 2025 như sau:
TT | Phường sáp nhập | Phường mới |
1 | Xã Cao Thắng + xã Ngũ Hùng + xã Tứ Cường + phần còn lại của thị trấn Thanh Miện | Xã Thanh Miện |
2 | Xã Hồng Quang + xã Lam Sơn + xã Lê Hồng | Xã Bắc Thanh Miện |
3 | Xã Tân Trào + xã Ngô Quyền + xã Đoàn Kết | Xã Hải Hưng |
4 | Xã Phạm Kha + xã Nhân Quyền + phần còn lại của xã Thanh Tùng + xã Đoàn Tùng | Xã Nguyễn Lương Bằng |
5 | Xã Hồng Phong + xã Thanh Giang + xã Chi Lăng Bắc + xã Chi Lăng Nam | Xã Nam Thanh Miện |
Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã năm 2025 ra sao?
Căn cứ Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã năm 2025 như sau:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, các điểm a, b, c, d khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Tổ chức thi hành Hiến pháp 2013, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp trên địa bàn; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và các nguồn lực cần thiết khác để thi hành Hiến pháp 2013 và pháp luật trên địa bàn.
- Thực hiện quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn, bảo đảm nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, quản trị hiện đại, trong sạch, công khai, minh bạch, phục vụ Nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
- Quyết định phân bổ, giao dự toán chi đối với các khoản chưa phân bổ chi tiết; quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách cấp mình và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình; quyết định thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể, quy định tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình theo quy định của pháp luật.
- Quản lý biên chế cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính của chính quyền địa phương cấp mình, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý; thực hiện quản lý tổ chức, hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Quyết định theo thẩm quyền các quy hoạch chi tiết của cấp mình; thực hiện liên kết, hợp tác giữa các đơn vị hành chính cấp xã theo quy định của pháp luật.
- Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp mình.
- Ban hành quyết định và các văn bản hành chính khác về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.