Bản đồ điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050
Mua bán Đất tại Hải Phòng
Nội dung chính
Bản đồ điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050
Theo định hướng quy hoạch mới, Hải Phòng đặt mục tiêu đến giai đoạn 2045–2050 sẽ vươn lên nhóm đô thị phát triển hàng đầu châu Á và thế giới.
Thành phố phấn đấu trở thành trung tâm dẫn dắt cả nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là động lực tăng trưởng chủ lực của vùng Bắc Bộ và cả nước.
Hải Phòng định hình một nền công nghiệp hiện đại, thông minh, phát triển bền vững; đồng thời xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, kết nối thông suốt với các vùng trong nước cũng như quốc tế qua đường bộ, đường sắt, hàng hải, hàng không và đường thủy nội địa.
Thành phố cũng hướng tới vai trò trung tâm dịch vụ logistics, du lịch, giáo dục – đào tạo, nghiên cứu khoa học – công nghệ và kinh tế biển mang tầm quốc tế.
Với vị thế đô thị loại I trực thuộc Trung ương, Hải Phòng không chỉ là trọng điểm kinh tế biển, trung tâm giáo dục, y tế và khoa học công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ, mà còn được định hình là “thành phố cảng xanh, văn minh, hiện đại”; đầu mối giao thương quan trọng trong nước và quốc tế; đồng thời giữ vị trí chiến lược về quốc phòng – an ninh.
Quy hoạch điều chỉnh cũng cho thấy sự chuyển dịch mô hình phát triển đô thị: từ “Đô thị trung tâm và các đô thị vệ tinh” sang “Đô thị đa trung tâm và các đô thị vệ tinh”.
Cấu trúc không gian đô thị được định hình gồm:
- Hai vành đai kinh tế:
Vành đai kinh tế ven biển tập trung phát triển dịch vụ – du lịch – đô thị gắn với biển.
Vành đai kinh tế công nghiệp – dịch vụ trải dài từ cảng Lạch Huyện đến phía Bắc (Thủy Nguyên), phía Tây (dọc Quốc lộ 10), phía Nam (theo sông Văn Úc), kết nối với hệ thống khu, cụm công nghiệp đồng bằng sông Hồng và cụm cảng Hải Phòng.
- Ba hành lang cảnh quan: gồm hành lang sông Cấm, sông Lạch Tray và sông Văn Úc.
- Ba trung tâm đô thị và các đô thị vệ tinh:
Trung tâm đô thị lịch sử kết hợp với khu hành chính mới Bắc sông Cấm.
Trung tâm thương mại – tài chính quốc tế (CBD) đặt tại Hải An và Dương Kinh.
Đô thị sân bay Tiên Lãng.
Ngoài ra, các đô thị vệ tinh sẽ được phát triển gắn với vùng sinh thái biển, nông nghiệp và nông thôn.
Dưới đây là bản đồ điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050, có thể tham khảo:
(Hình từ Internet)
Bản đồ điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 (Hình từ Internet)
Thị trường bất động sản Hải Phòng 6 tháng đầu năm 2025
Nửa đầu năm 2025, thị trường bất động sản Hải Phòng ghi nhận nhiều chuyển biến tích cực, trong đó đất nền tiếp tục là phân khúc nổi bật.
Ở mảng nhà ở thấp tầng, số lượng dự án mở bán mới và lượng giao dịch đều tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước. Thống kê cho thấy số dự án mới cao gấp khoảng ba lần, còn giao dịch tăng hơn 20%. Nguồn cung đa dạng, trải đều tại nhiều khu vực, trong đó các vùng ven đô và khu trung tâm hành chính mới là điểm sôi động nhất.
Giá bán trung bình đã thiết lập mặt bằng mới, với phần lớn sản phẩm trên 50 triệu đồng/m². So với năm 2024, mức giá tăng 15–20%, phản ánh sức hấp thụ vẫn ổn định của thị trường.
Trong khi đó, phân khúc căn hộ cao tầng cũng ghi nhận nguồn cung mới đáng kể. Giá bán phổ biến khoảng 40 triệu đồng/m², chiếm đa số sản phẩm trên thị trường. Tuy nhiên, mức độ tiêu thụ chưa tương xứng với tiềm năng, được xem là dư địa cho nhà đầu tư và người mua ở thực trong giai đoạn tới.
Riêng đất nền tiếp tục giữ vai trò tâm điểm. Các khu vực ven đô như phía Bắc, phía Tây và phía Nam thành phố thu hút sự quan tâm mạnh mẽ, với mức độ tìm kiếm và giao dịch đều tăng trưởng. Đây cũng là loại hình được nhiều nhà đầu tư ưu tiên lựa chọn nhờ tính thanh khoản tốt và tiềm năng sinh lời.
Sự phát triển hạ tầng giao thông hiện đại, từ cầu đường đến cảng biển và sân bay, đang trở thành cú hích cho thị trường.
Cùng với đó, chính sách đặc thù mới được ban hành đã tạo thêm lợi thế cho thành phố trong việc thu hút nguồn vốn lớn, góp phần thúc đẩy bất động sản tăng trưởng bền vững.
Theo nhận định của nhiều chuyên gia, Hải Phòng hiện bước vào giai đoạn phát triển mới với hạ tầng ngày càng hoàn thiện, quy hoạch bài bản và quy mô dân số mở rộng. Chỉ số tăng trưởng kinh tế cao giúp bất động sản tại đây hấp dẫn cả về nguồn cung lẫn giá trị đầu tư.
Dự báo trong nửa cuối năm, thị trường tiếp tục duy trì xu hướng tích cực, trong đó đất nền vẫn là phân khúc giữ được sức hút mạnh mẽ nhất.
Một tin mua bán thực tế tại Hải Phòng:
>> Bán đất 107m2 thôn Trần Phú, An Thắng, An Lão, Hải Phòng, giá 1.3 tỷ
>> Bán lô đất 104m2 tại phố Hải Thành, Dương Kinh, Hải Phòng, đường ô tô tránh nhau
Danh sách xã phường mới Hải Phòng từ 1/7/2025 như thế nào?
Theo Nghị quyết 202/2025/QH15 và Nghị quyết 1669/NQ-UBTVQH15 năm 2025 nêu rõ:
Từ 1/7/2025, chính thức sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương thành thành phố mới có tên gọi là thành phố Hải Phòng.
Sau khi sắp xếp, thành phố Hải Phòng có diện tích tự nhiên là 3.194,72 km2, quy mô dân số là 4.664.124 người.
Danh sách 114 xã phường đặc khu của Hải Phòng mới từ 1/7/2025 sau sáp nhập Hải Phòng Hải Dương chính thức như sau:
STT | Phường, xã, thị trấn trước sắp xếp | Xã, phường, đặc khu sau sắp xếp |
1 | Minh Khai, Hoàng Văn Thụ, Phan Bội Châu, Thượng Lý, Sở Dầu, Hùng Vương và một phần Gia Viên | Hồng Bàng |
2 | Quán Toan, An Hồng và một phần An Hưng, Đại Bản, Lê Thiện, Tân Tiến | Hồng An |
3 | Hàng Kênh, Dư Hàng Kênh, Kênh Dương, một phần An Biên, Trần Nguyên Hãn, Vĩnh Niệm, Cầu Đất, Lạch Tray
| Lê Chân |
4 | An Dương, một phần Vĩnh Niệm, An Biên và Trần Nguyên Hãn | An Biên |
5 | Máy Chai, Vạn Mỹ, Cầu Tre và một phần Gia Viên, Đông Khê
| Ngô Quyền |
6 | Đằng Giang và một phần Cầu Đất, Lạch Tray, Gia Viên
| Gia Viên |
7 | Đằng Hải, Đằng Lâm, Cát Bi, Thành Tô, Tràng Cát và một phần Đông Hải 2, Nam Hải | Hải An |
8 | Đông Hải 1 và một phần Đông Hải 2, Nam Hải | Đông Hải |
9 | Bàng La, Hợp Đức, Minh Đức, một phần Vạn Hương, Ngọc Xuyên | Nam Đồ Sơn |
10 | Hải Sơn, một phần Tân Thành, Vạn Hương, Ngọc Xuyên | Đồ Sơn |
11 | Hưng Đạo, Đa Phúc, một phần Anh Dũng, Hải Thành | Hưng Đạo |
12 | Hoà Nghĩa, một phần Tân Thành, Anh Dũng, Hải Thành | Dương Kinh |
13 | Một phần Đồng Hoà, Bắc Sơn, Trần Thành Ngọ, Nam Sơn, Văn Đẩu | Kiến An |
14 | Bắc Hà, Ngọc Sơn, một phần Trường Sơn, Nam Sơn, Đồng Hoà, Bắc Sơn, Trần Thành Ngọ, Văn Đẩu | Phù Liễn |
15 | Nam Sơn và một phần An Hải, Lê Lợi, Đồng Thái, Tân Tiến, An Hưng | An Dương |
16 | An Đồng, Hồng Thái, một phần Lê Lợi, Đồng Thái, An Hải | An Hải |
17 | An Hoà, Hồng Phong và một phần Lê Thiện, Lê Lợi, Tân Tiến, Đại Bản | An Phong |
18 | Dương Quan, Thuỷ Đường và một phần Hoa Động, An Lư, Thuỷ Hà | Thủy Nguyên |
19 | Tam Hưng, Nam Triệu Giang, Lập Lễ | Nam Triệu |
20 | Quảng Thanh và một phần Quang Trung, Lê Hồng Phong | Lê Ích Mộc |
21 | Thiên Hương, Hoàng Lâm và một phần Lê Hồng Phong, Hoa Động | Thiên Hương |
22 | Hoà Bình và một phần An Lư, Thuỷ Hà | Hòa Bình |
23 | Minh Đức, Phạm Ngũ Lão và Bạch Đằng | Bạch Đằng |
24 | Ninh Sơn, một phần Liên Xuân | Việt Khê |
25 | Lưu Kiếm, Trần Hưng Đạo và một phần Liên Xuân, Quang Trung | Lưu Kiếm |
26 | Hữu Bằng, Thuận Thiên, Thanh Sơn, Núi Đối và một phần Kiến Hưng | Kiến Thụy |
27 | Đại Đồng, Đông Phương, Minh Tân | Kiến Minh |
28 | Đại Hợp, Tú Sơn, Tân Phong và một phần xã Đoàn Xá | Kiến Hải |
29 | Tân Trào, một phần Đoàn Xá, Kiến Hưng | Kiến Hưng |
30 | Du Lễ, Kiến Quốc, Ngũ Phúc | Nghi Dương |
31 | Đại Thắng, Tiên Cường, Tự Cường | Quyết Thắng |
32 | Khởi Nghĩa, Quyết Tiến, Tiên Thanh, Tiên Lãng | Tiên Lãng |
33 | Cấp Tiến, Kiến Thiết, Đoàn Lập, một phần Tân Minh | Tân Minh |
34 | Tiên Minh, Tiên Thắng, một phần Tân Minh | Tiên Minh |
35 | Bắc Hưng, Nam Hưng, Đông Hưng, Tây Hưng | Chấn Hưng |
36 | Hùng Thắng, Vinh Quang | Hùng Thắng |
37 | An Lão, An Thắng, Tân Dân, An Tiến, một phần Trường Sơn, Thái Sơn
| An Lão |
38 | Chiến Thắng, An Thái, An Thọ | An Hưng |
39 | Quang Trung, Quang Hưng, Quốc Tuấn | An Quang |
40 | Bát Trang, Trường Thành, Trường Thọ | An Trường |
41 | Mỹ Đức, Tân Viên và một phần Thái Sơn | An Khánh |
42 | Vĩnh Bảo, Tân Hưng, Tân Liên, Vĩnh Hưng | Vĩnh Bảo |
43 | Trấn Dương, Hoà Bình, Lý Học | Nguyễn Bỉnh Khiêm |
44 | Liên Am, Tam Cường, Cao Minh | Vĩnh Am |
45 | Vĩnh Hải, Tiền Phong | Vĩnh Hải |
46 | Vĩnh Hoà, Hùng Tiến | Vĩnh Hòa |
47 | Thắng Thuỷ, Trung Lập, Việt Tiến | Vĩnh Thịnh |
48 | Vĩnh An, Giang Biên, Dũng Tiến | Vĩnh Thuận |
49 | Cát Bà, Cát Hải, Phù Long, Đồng Bài, Hoàng Châu, Nghĩa Lộ, Văn Phong, Gia Luận, Hiền Hào, Trân Châu, Việt Hải, Xuân Đám | Cát Hải |
50 | Bạch Long Vĩ | Bạch Long Vĩ |
51 | Cẩm Thượng, Bình Hàn, Nguyễn Trãi, An Thượng | Thành Đông |
52 | Ái Quốc, Quyết Thắng, một phần Hồng Lạc | Ái Quốc |
53 | Nhị Châu, Ngọc Châu, Quang Trung, Trần Hưng Đạo | Hải Dương |
54 | Lê Thanh Nghị, Tân Bình, Thanh Bình, một phần Trần Phú | Lê Thanh Nghị |
55 | Việt Hoà, Cao An, một phần Tứ Minh, Lai Cách | Việt Hòa |
56 | Nam Đồng, Tiền Tiến | Nam Đồng |
57 | Hải Tân, Tân Hưng, Ngọc Sơn, một phần Trần Phú | Tân Hưng |
58 | Thạch Khôi, Gia Xuyên, Liên Hồng, một phần Thống Nhất | Thạch Khôi |
59 | Cẩm Đoài, một phần Tứ Minh, Lai Cách | Tứ Minh |
60 | Sao Đỏ, Văn An, Chí Minh, Thái Học, một phần Cộng Hoà, Văn Đức | Chu Văn An |
61 | Phả Lại, Cổ Thành, Nhân Huệ | Chí Linh |
62 | Lê Lợi, Hưng Đạo, một phần Cộng Hoà | Trần Hưng Đạo |
63 | Bến Tắm, Bắc An, Hoàng Hoa Thám | Nguyễn Trãi |
64 | Hoàng Tân, Hoàn Tiến, một phần Văn Đức | Trần Nhân Tông |
65 | An Lạc, Đồng Lạc, Tân Dân | Lê Đại Hành |
66 | Kim Xuyên, Phú Thái, Kim Anh, Kim Liên, một phần Thượng Quận thuộc Kinh Môn | Phú Thái |
67 | Lai Khê, một phần Vũ Dũng, Cộng Hoà, Tuấn Việt, Thanh An, Cẩm Việt | Lai Khê |
68 | Kim Tân, Ngũ Phúc, Kim Đính | An Thành |
69 | Đồng Cẩm, Đại Đức, Tam Kỳ, một phần Hoà Bình | Kim Thành |
70 | An Lưu, Hiệp An, Long Xuyên | Kinh Môn |
71 | Thái Thịnh, Hiến Thành, Minh Hoà | Nguyễn Đại Năng |
72 | An Phụ, Hiệp Hoà, một phần Thượng Quận | Trần Liễu |
73 | Thất Hùng, Bạch Đằng, Lê Ninh, một phần Văn Đức | Bắc An Phụ |
74 | Phạm Thái, An Sinh, Hiệp Sơn | Phạm Sư Mệnh |
75 | Minh Tân, Duy Tân, Phú Thứ, Tân Dân | Nhị Chiểu |
76 | Quang Thành, Lạc Long, Thăng Long và một phần Tuấn Việt, Vũ Dũng, Cộng Hoà | Nam An Phụ |
77 | Nam Sách, Đồng Lạc, Hồng Phong | Nam Sách |
78 | Thái Tân, Minh Tân, An Sơn | Thái Tân |
79 | Hợp Tiến, Nam Tân, Nam Hưng | Hợp Tiến |
80 | Quốc Tuấn, Trần Phú, Hiệp Cát | Trần Phú |
81 | An Phú, An Bình, một phần Cộng Hoà | An Phú |
82 | Thanh Hà, Thanh Tân, Thanh Sơn, Thanh Quang | Thanh Hà |
83 | Tân An, An Phượng, một phần Thanh Hải | Hà Tây |
84 | Tân Việt, một phần Cẩm Việt, Hồng Lạc | Hà Bắc |
85 | Thanh Xuân, Thanh Lang, Liên Mạc, một phần Thanh An, Hoà Bình | Hà Nam |
86 | Thanh Hồng, Vĩnh Cường, Thanh Quang | Hà Đông |
87 | Tân Trường, Cẩm Đông, một phần Phúc Điền | Mao Điền |
88 | Cẩm Giang, Định Sơn, Cẩm Hoàng | Cẩm Giang |
89 | Lương Điền, Ngọc Liên, Cẩm Hưng, một phần Phúc Điền | Cẩm Giàng |
90 | Đức Chính, Cẩm Vũ, Cẩm Văn | Tuệ Tĩnh |
91 | Kẻ Sặt, Vĩnh Hưng, Hùng Thắng và một phần Vĩnh Hồng | Kẻ Sặt |
92 | Long Xuyên, Tân Việt, Hồng Khê, Cổ Bì, một phần Vĩnh Hồng | Bình Giang |
93 | Thúc Kháng, một phần Thái Minh, Tân Hồng, Thái Dương, một phần Thái Hoà
| Đường An |
94 | Bình Xuyên, một phần Thanh Tùng, Đoàn Tùng, Thúc Kháng, Thái Minh, Tân Hồng, Thái Dương, Thái Hoà
| Thượng Hồng |
95 | Tứ Kỳ, Quang Khải, Quang Phục, Minh Đức | Tứ Kỳ |
96 | Tân Kỳ, Dân An, Kỳ Sơn, Đại Hợp, một phần Hưng Đạo | Tân Kỳ |
97 | Bình Lãng, Đại Sơn, một phần Hưng Đạo, Thanh Hải | Đại Sơn |
98 | An Thanh, Văn Tố, Chí Minh | Chí Minh |
99 | Lạc Phượng, Quang Trung, một phần Tiên Động | Lạc Phượng |
100 | Hà Kỳ, Nguyên Giáp, Hà Thanh, một phần Tiên Động | Nguyên Giáp |
101 | Gia Tiến, một phần Gia Lộc, Gia Phúc, Yết Kiêu, Lê Lợi | Gia Lộc |
102 | Một phần Lê Lợi, Thống Nhất, Yết Kiêu | Yết Kiêu |
103 | Toàn Thắng, Hoàng Diệu, Hồng Hưng, một phần Gia Lộc, Gia Phúc, Thống Kênh, Đoàn Thượng, Quang Đức | Gia Phúc |
104 | Phạm Trấn, Nhật Quang, một phần Thống Kênh, Đoàn Thượng, Quang Đức | Trường Tân |
105 | Ninh Giang, Vĩnh Hoà, Hồng Dụ, Hiệp Lực | Ninh Giang |
106 | Ứng Hoà, Tân Hương, Nghĩa An | Vĩnh Lại |
107 | Bình Xuyên, Kiến Phúc, Hồng Phong | Khúc Thừa Dụ |
108 | Tân Phong, An Đức, Đức Phúc | Tân An |
109 | Tân Quang, Văn Hội, Hưng Long | Hồng Châu |
110 | Cao Thắng, Ngũ Hùng, Tứ Cường, một phần Thanh Miện | Thanh Miện |
111 | Hồng Quang, Lam Sơn, Lê Hồng | Bắc Thanh Miện |
112 | Ngô Quyền, Tân Trào, Đoàn Kết | Hải Hưng |
113 | Phạm Kha, Nhân Quyền, một phần Thanh Tùng, Đoàn Tùng | Nguyễn Lương Bằng |
114 | Thanh Giang, Chi Lăng Nam, Hồng Phong, Chi Lăng Bắc | Nam Thanh Miện |