STT | Quận/Huyện | Tên đường/Làng xã | Đoạn: Từ - Đến | Vị trí 1 | Vị trí 2 | Vị trí 3 | Vị trí 4 | Vị trí 5 | Loại đất |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Huyện Xuân Trường | Đường tỉnh 488 - Xã Xuân Thủy | Từ cầu Cờ - đến giáp nhà ông Như | 3.000.000 | 1.500.000 | 700.000 | - | - | Đất ở nông thôn |
2 | Huyện Xuân Trường | Đường tỉnh 488 - Xã Xuân Thủy | Từ cầu Cờ - đến giáp nhà ông Như | 1.800.000 | 900.000 | 420.000 | - | - | Đất TM-DV nông thôn |
3 | Huyện Xuân Trường | Đường tỉnh 488 - Xã Xuân Thủy | Từ cầu Cờ - đến giáp nhà ông Như | 1.650.000 | 825.000 | 385.000 | - | - | Đất SX-KD nông thôn |
Bảng Giá Đất Huyện Xuân Trường, Xã Xuân Thủy - Đường Tỉnh 488
Bảng giá đất của huyện Xuân Trường, xã Xuân Thủy, cho đoạn đường Tỉnh 488, loại đất ở nông thôn, đã được cập nhật theo văn bản số 46/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Nam Định, và được sửa đổi, bổ sung bởi văn bản số 19/2023/QĐ-UBND ngày 21/07/2023 của UBND tỉnh Nam Định. Bảng giá này cung cấp thông tin chi tiết về giá trị đất cho từng vị trí cụ thể trong khu vực, hỗ trợ người dân và nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định mua bán đất đai chính xác.
Vị trí 1: 3.000.000 VNĐ/m²
Vị trí 1 trên đoạn đường Tỉnh 488, từ cầu Cờ đến giáp nhà ông Như, có mức giá cao nhất là 3.000.000 VNĐ/m². Đây là khu vực có giá trị đất cao nhất nhờ vào vị trí thuận lợi và khả năng kết nối tốt với các khu vực xung quanh.
Vị trí 2: 1.500.000 VNĐ/m²
Vị trí 2 có mức giá là 1.500.000 VNĐ/m². Mặc dù giá trị đất tại vị trí này thấp hơn so với vị trí 1, nhưng vẫn giữ được giá trị đáng kể nhờ vào sự phát triển của khu vực và kết nối giao thông tương đối tốt.
Vị trí 3: 700.000 VNĐ/m²
Vị trí 3 có giá 700.000 VNĐ/m², là mức giá thấp nhất trong đoạn đường này. Khu vực này có thể là nơi xa trung tâm hoặc ít tiện ích hơn, dẫn đến giá trị đất thấp hơn.
Bảng giá đất theo văn bản số 46/2019/QĐ-UBND và số 19/2023/QĐ-UBND cung cấp cái nhìn chi tiết về giá trị đất tại xã Xuân Thủy, huyện Xuân Trường. Hiểu rõ giá trị đất tại các vị trí khác nhau sẽ hỗ trợ việc đầu tư hoặc mua bán đất đai một cách hiệu quả hơn, đồng thời phản ánh sự phân bổ giá trị đất theo từng khu vực cụ thể.