BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5244/VBHN-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 11 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP ĐỐI VỚI QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN
LIÊN QUAN
Thông tư số 02/2019/TT-BVHTTDL
ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
quy trình giám định tư pháp đối với quyền tác giả, quyền liên quan có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019 được bổ sung bởi:
Thông tư số 03/2021/TT-BVHTTDL
ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bổ sung
một số điều của các Thông tư quy định quy trình giám định tư pháp trong lĩnh vực
văn hóa, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2021.
Căn cứ Luật Giám định tư
pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu
trí tuệ và Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Căn cứ Nghị định số
79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định quy trình giám định tư pháp về quyền
tác giả, quyền liên quan.[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định quy trình
giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan theo trưng cầu của cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu
giám định tư pháp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp và các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Quyền tác giả, quyền liên
quan là quyền được xác định theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Người giám định tư pháp về
quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm giám định viên tư pháp, người giám định
tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực văn hóa thuộc chuyên ngành phù hợp đã được
bổ nhiệm, công bố theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
3. Tổ chức giám định tư pháp
về quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ
việc có hoạt động chuyên môn phù hợp đã được công bố theo quy định của pháp luật
về giám định tư pháp.
Chương II
QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TƯ
PHÁP VỀ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 4. Tiếp
nhận yêu cầu, trưng cầu giám định
1. Người giám định tư pháp về
quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là người giám định tư pháp), tổ chức
giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là tổ chức
giám định tư pháp) tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định kèm theo đối tượng
giám định và tài liệu, mẫu vật có liên quan (nếu có) để thực hiện giám định;
trường hợp không đủ điều kiện giám định thì từ chối theo quy định của pháp luật
về giám định tư pháp.
2. Việc giao, nhận hồ sơ, tài liệu,
đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên
quan thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 07/2014/TT-BVHTTDL ngày 23
tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định hồ sơ,
các mẫu văn bản thực hiện giám định tư pháp; áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho
hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa; điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phương tiện giám định của Văn phòng giám định tư pháp về di vật,
cổ vật, quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là Thông tư
07/2014/TT-BVHTTDL).
Điều 5. Chuẩn
bị thực hiện giám định
1. Người giám định tư pháp, tổ
chức giám định tư pháp tiến hành nghiên cứu hồ sơ trưng cầu, yêu cầu và các quy
định cụ thể của pháp luật về sở hữu trí tuệ để chuẩn bị thực hiện giám định tư
pháp. Trường hợp cần làm rõ thêm về nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, đối
tượng giám định thì đề nghị người trưng cầu, yêu cầu cung cấp thêm thông tin,
tài liệu có liên quan.
2. Người giám định tư pháp có
thể tự mình tiến hành lấy mẫu giám định (các hiện vật cụ thể là yếu tố xâm phạm
hoặc đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ) hoặc đề nghị
người trưng cầu, yêu cầu giám định cung cấp mẫu giám định. Việc cung cấp mẫu
giám định phải được lập thành biên bản và được lưu trong hồ sơ giám định.
Biên bản cung cấp mẫu giám định
thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
Trường hợp cần thiết, người
giám định tư pháp tổ chức lấy kết quả xét nghiệm hoặc kết luận chuyên môn khác
để đưa ra đánh giá, kết luận.
3. Tổ chức giám định tư pháp
quyết định thực hiện giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan bằng
hình thức giám định cá nhân hoặc giám định tập thể đối với những vụ việc phức tạp.
Trường hợp giám định tập thể thì số lượng người tham gia giám định tư pháp phải
từ 03 người trở lên, trong đó có ít nhất 01 người thuộc chuyên ngành đào tạo về
Luật.
Quyết định thực hiện giám định
tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo Mẫu
số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tổ chức giám định tư pháp
căn cứ vào hồ sơ trưng cầu, yêu cầu giám định để lựa chọn giám định viên tư
pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp, phân công người chịu trách
nhiệm điều phối việc thực hiện giám định tư pháp.
Điều 6. Thực
hiện giám định
1. Người giám định tư pháp xem
xét đối tượng giám định và sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá,
kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan theo
quy định của pháp luật trên cơ sở hồ sơ trưng cầu, yêu cầu giám định. Việc xem
xét giám định bao gồm một hoặc các nội dung sau đây:
a) Xác định đối tượng quyền tác
giả, quyền liên quan;
b) Xác định yếu tố xâm phạm quyền
tác giả, quyền liên quan;
c) Xác định giá trị quyền tác giả,
quyền liên quan, xác định giá trị thiệt hại;
d) Các nội dung khác có liên
quan về quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Người giám định tư pháp có
trách nhiệm ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực toàn bộ quá trình giám định,
kết quả thực hiện giám định bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ giám định.
Văn bản ghi nhận quá trình thực
hiện giám định thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành
kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BVHTTDL.
Điều 6a.
Thời hạn giám định[2]
1. Thời hạn giám định đối với
trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định tại
Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Thời hạn giám định đối với
trường hợp không thuộc khoản 1 Điều này tối đa là 02 tháng tính theo quy định tại
khoản 1 Điều 26a Luật Giám định tư pháp được bổ sung theo quy định tại khoản 16
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
3. Thời hạn giám định có thể được
gia hạn theo quyết định của cơ quan trưng cầu giám định nhưng không quá một phần
hai thời hạn giám định tối đa quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người trưng cầu giám định có
thể thống nhất về thời hạn giám định với tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định
trước khi trưng cầu giám định nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 2 và
3 Điều này.
5. Trường hợp có vấn đề phát
sinh hoặc có cơ sở để cho rằng vụ việc giám định không thể hoàn thành đúng thời
hạn thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản,
nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời gian dự kiến hoàn thành, ra
kết luận giám định.
Điều 7. Kết
luận giám định
Căn cứ kết quả giám định tư
pháp và quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, người giám định tư pháp kết
luận những vấn đề có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan.
Kết luận giám định thực hiện
theo Mẫu số 04a và 04b ban hành kèm theo Thông tư số
07/2014/TT-BVHTTDL.
Điều 8. Bàn
giao kết luận giám định
Khi việc thực hiện giám định tư
pháp về quyền tác giả, quyền liên quan hoàn thành, người giám định tư pháp, tổ
chức giám định tư pháp có trách nhiệm bàn giao kết luận giám định cho người
trưng cầu, yêu cầu giám định.
Biên bản bàn giao kết luận giám
định thực hiện theo Mẫu số 05 ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BVHTTDL.
Điều 9. Lập
hồ sơ, lưu giữ hồ sơ giám định
Người giám định tư pháp, tổ chức
giám định tư pháp có trách nhiệm lập hồ sơ giám định tư pháp về quyền tác giả,
quyền liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Giám định tư pháp và
quy định tại Thông tư này.
Việc bảo quản, lưu giữ hồ sơ
giám định tư pháp thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc thực hiện
Thông tư này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan thực hiện Thông tư này.
Điều 11.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Pháp chế) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Thị Thủy
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Thông tư số 02/2019/TT-BVHTTDL ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Mẫu số
01: Biên bản cung cấp mẫu giám định
Mẫu số
02: Quyết định thực hiện giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên
quan
Mẫu số 01. Biên bản cung cấp mẫu giám định
(1)........................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
CUNG CẤP MẪU GIÁM ĐỊNH
Hôm nay,
hồi........ giờ...... ngày...... tháng..... năm..... tại:.....................................
(2)
Chúng
tôi gồm:
1. Đại
diện người trưng cầu/yêu cầu giám định:
+ Ông
(bà)..........................................................................
chức vụ...............................
2. Đại
diện..............................................................................................................(3):
+ Ông (bà)..........................................................................
chức vụ...............................
3. Người
chứng kiến (nếu có):
+ Ông
(bà)..................................................................................................................(4)
Tiến
hành cung cấp mẫu giám định đối với vụ việc theo Quyết định trưng cầu/yêu cầu
giám định số.... (5) như sau:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
(Chú
ý: Ghi rõ tên, loại, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, trích yếu nội dung thông
tin và tình trạng của mẫu giám định; cách thức bảo quản mẫu giám định khi được
cung cấp).
Biên bản
cung cấp mẫu giám định đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe và
đại diện ký xác nhận; biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
Việc
giao nhận hoàn thành hồi....... giờ............ ngày....../....../......
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
TRƯNG CẦU/YÊU CẦU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN
........................(3)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
____________________
(1) Tên
cơ quan/Giám định viên tiếp nhận trưng cầu.
(2) Địa
điểm cung cấp mẫu giám định.
(3)
Tên cơ quan, đơn vị hoặc giám định viên tiếp nhận trưng cầu.
(4)
Ghi rõ họ tên, chức vụ, địa chỉ người chứng kiến.
(5) Số
văn bản trưng cầu (hoặc yêu cầu) giám định.
Mẫu số 02.
Quyết định thực hiện giám định tư pháp về quyền tác
giả, quyền liên quan
.............(1)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-......(2)
|
.....(3),
ngày tháng năm
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thực hiện
giám định tư pháp theo Quyết định trưng cầu/yêu cầu giám định số..... ngày.....
tháng..... năm.... của.......(4)
........................(5)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định
tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 04/2013/TT-BVHTTDL ngày 03 tháng
5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp; lập và
công bố danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định
trong lĩnh vực văn hóa;
Căn cứ......................(6);
Căn cứ Quyết định trưng cầu/yêu cầu giám định số....
ngày... tháng... năm.... của.......(4);
Xét đề nghị của.... (nếu có),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện giám định tư pháp đối với
vụ án/vụ việc theo Quyết định trưng cầu/yêu cầu giám định số.... ngày...
tháng.... năm..... của.....(4) bằng hình thức..............(7), thành viên tham
gia giám định như sau:
1....;
2.....;
3.....; (8)
Điều 2. Giao....(9) chủ trì tổ chức thực hiện
giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.....(9) cử...(10) đồng chí là người
giúp việc cho người giám định tư pháp.
Điều 3..........(11) chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
..........(5)
(Ký, đóng dấu)
Họ và tên
|
___________________
(1)
Tên tổ chức ra quyết định thực hiện giám định.
(2)
Viết tắt in hoa tên tổ chức ra quyết định thực hiện giám định.
(3) Địa
điểm quyết định thực hiện giám định tư pháp.
(4)
Ghi rõ số, ngày, tháng, năm, cơ quan, tổ chức trưng cầu/yêu cầu giám định.
(5) Người
có thẩm quyền của tổ chức giám định tư pháp ra quyết định thực hiện giám định.
(6)
Căn cứ xác định thẩm quyền của người ra quyết định thực hiện giám định tư pháp.
(7)
Ghi rõ hình thức giám định là tập thể hoặc cá nhân
(8)
Tên, chức danh, đơn vị công tác của từng người thực hiện giám định, phải ít nhất
từ 03 người trở lên, trong đó có 01 người thuộc chuyên ngành đào tạo về luật.
(9)
Đơn vị làm đầu mối trong công tác giám định tư pháp của tổ chức giám định tư
pháp.
(10)
Số người giúp việc cho người giám định tư pháp.
(11)
Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quyết định.
[1]
Thông tư số 03/2021/TT-BVHTTDL ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quy
trình giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giám định tư
pháp năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quy trình giám định
tư pháp trong lĩnh vực văn hóa”
[2] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BVHTTDL ngày 01
tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bổ sung một số
điều của các Thông tư quy định quy trình giám định trong lĩnh vực văn hóa.