BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2110/VBHN-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 6 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP ĐỐI VỚI SẢN PHẨM VĂN
HÓA
Thông tư số 08/2019/TT-BVHTTDL
ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
quy trình giám định tư pháp đối với sản phẩm văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2019, được bổ sung bởi:
Thông tư số 03/2021/TT-BVHTTDL
ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bổ sung
một số điều của các Thông tư quy định quy trình giám định tư pháp trong lĩnh vực
văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021.
Căn cứ Luật Giám định tư
pháp;
Căn cứ Luật Điện ảnh và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh;
Căn cứ Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Nghị định số
54/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Điện ảnh và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện
ảnh;
Căn cứ Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu và Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu;
Căn cứ Nghị định số
85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số
72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh;
Căn cứ Nghị định số
79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định quy trình giám định tư pháp đối với
sản phẩm văn hóa.1
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định quy trình
giám định tư pháp để kết luận những vấn đề về chuyên môn văn hóa đối với sản phẩm
văn hóa (trừ di vật, cổ vật và lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan) theo
trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu
cầu của người yêu cầu giám định tư pháp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp và các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến giám định tư pháp đối với sản phẩm văn hóa.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm văn hóa là sản
phẩm thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
theo quy định của pháp luật.
2. Người giám định tư pháp đối
với sản phẩm văn hóa bao gồm giám định viên tư pháp, người giám định tư
pháp theo vụ việc trong lĩnh vực văn hóa thuộc chuyên ngành phù hợp đã được bổ
nhiệm, công bố theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
3. Tổ chức giám định tư pháp
đối với sản phẩm văn hóa bao gồm Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có hoạt động chuyên môn phù
hợp đã được công bố theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
Chương II
QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TƯ
PHÁP ĐỐI VỚI SẢN PHẨM VĂN HÓA
Điều 4. Tiếp
nhận yêu cầu, trưng cầu giám định
1. Người giám định tư pháp đối
với sản phẩm văn hóa (sau đây gọi là người giám định tư pháp), tổ chức giám định
tư pháp đối với sản phẩm văn hóa (sau đây gọi là tổ chức giám định tư pháp) tiếp
nhận trưng cầu, yêu cầu giám định kèm theo đối tượng giám định và tài liệu, đồ
vật có liên quan (nếu có) để thực hiện giám định; trường hợp không đủ điều kiện
giám định thì từ chối theo quy định của pháp luật.
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối
tượng trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đối với sản phẩm văn hóa thực hiện
theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 07/2014/TT-BVHTTDL ngày 23 tháng 7 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định hồ sơ, các mẫu văn
bản thực hiện giám định tư pháp; áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động
giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa; điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết
bị, phương tiện giám định của Văn phòng giám định tư pháp về di vật, cổ vật,
quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là Thông tư số 07/2014/TT-BVHTTDL).
Điều 5. Chuẩn
bị thực hiện giám định
1. Người giám định tư pháp, tổ
chức giám định tư pháp tiến hành nghiên cứu hồ sơ trưng cầu, yêu cầu và các quy
định cụ thể của pháp luật có liên quan để chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp.
Trường hợp cần làm rõ thêm về nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, đối tượng
giám định thì đề nghị người trưng cầu, yêu cầu cung cấp thêm thông tin, tài liệu
có liên quan.
2. Tổ chức giám định tư pháp
căn cứ vào hồ sơ trưng cầu, yêu cầu giám định để lựa chọn giám định viên tư pháp,
người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp, phân công người chịu trách nhiệm điều
phối việc thực hiện giám định tư pháp.
3. Tổ chức giám định tư pháp tiến
hành giám định tư pháp đối với đối tượng giám định bằng hình thức giám định tập
thể. Số lượng người giám định tư pháp phải từ 03 người trở lên.
Quyết định tiến hành giám định
tư pháp thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Trường hợp cần thiết, người
giám định tư pháp tổ chức lấy kết quả xét nghiệm hoặc kết luận chuyên môn khác
trước khi đưa ra đánh giá.
Điều 6. Thực
hiện giám định
1. Người giám định tư pháp xem
xét đối tượng giám định (sản phẩm văn hóa) và các tài liệu liên quan để đưa ra
nhận định chuyên môn về đối tượng giám định trên cơ sở các yêu cầu sau đây:
a) Xem xét tổng thể nội dung sản
phẩm văn hóa;
b) Xem xét các đặc điểm về hình
dáng, kích thước, màu sắc, trang trí và các đặc điểm khác có liên quan của sản
phẩm văn hóa.
2. Đối với đối tượng giám định
không thể di chuyển hoặc khó di chuyển, người giám định tư pháp phải tổ chức
xem xét đối tượng giám định tại nơi lưu giữ của người yêu cầu, trưng cầu. Việc
tổ chức xem xét đối tượng giám định tại nơi lưu giữ của người trưng cầu, yêu cầu
phải được lập thành biên bản và được lưu trong hồ sơ giám định.
Biên bản xem xét đối tượng giám
định thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Người giám định tư pháp có
trách nhiệm ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực toàn bộ quá trình giám định,
kết quả thực hiện giám định bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ giám định.
Văn bản ghi nhận quá trình thực
hiện giám định thực hiện theo Mẫu số
02 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BVHTTDL.
Điều 6a.
Thời hạn giám định2
1. Thời hạn giám định tối đa là
02 tháng tính theo quy định tại khoản 1 Điều 26a Luật Giám định tư pháp được bổ
sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giám định tư pháp.
2. Thời hạn giám định có thể được
gia hạn theo quyết định của cơ quan trưng cầu giám định nhưng không quá một phần
hai thời hạn giám định tối đa quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người trưng cầu giám định có
thể thống nhất về thời hạn giám định với tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định
trước khi trưng cầu giám định nhưng không được vượt quá thời hạn quy định tại khoản
1 và 2 Điều này.
4. Trường hợp có vấn đề phát
sinh hoặc có cơ sở để cho rằng vụ việc giám định không thể hoàn thành đúng thời
hạn thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản,
nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời gian dự kiến hoàn thành, ra
kết luận giám định.
Điều 7. Kết
luận giám định
Căn cứ kết quả giám định tư
pháp, kết quả xét nghiệm hoặc kết luận chuyên môn khác (nếu có), quy định của
pháp luật có liên quan hoặc các chuẩn mực chung về văn hóa, người giám định tư
pháp kết luận về đối tượng giám định.
Kết luận giám định thực hiện
theo Mẫu số 04a và 04b ban hành kèm theo Thông tư số
07/2014/TT-BVHTTDL.
Điều 8. Bàn
giao kết luận giám định
Khi việc thực hiện giám định tư
pháp đối với sản phẩm văn hóa hoàn thành, người giám định tư pháp, tổ chức giám
định tư pháp có trách nhiệm bàn giao Kết luận giám định cho người trưng cầu,
yêu cầu giám định.
Biên bản bàn giao Kết luận giám
định thực hiện theo Mẫu số 05 ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BVHTTDL.
Điều 9. Lập
hồ sơ, lưu giữ hồ sơ giám định
Người giám định tư pháp, tổ chức
giám định tư pháp có trách nhiệm lập hồ sơ giám định tư pháp đối với sản phẩm
văn hóa theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Giám định tư pháp và quy định
tại Thông tư này.
Việc bảo quản, lưu giữ hồ sơ
giám định tư pháp thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc thực hiện
Thông tư này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan thực hiện Thông tư này.
Điều 11.
Hiệu lực thi hành3
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Pháp chế) để nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ (để đăng tải);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ (để đăng tải);
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Sở VHTTDL; Sở VHTT;
- Lưu: VT, PC, TM(120).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hùng
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Thông tư số: 08/2019/TT-BVHTTDL ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Mẫu số 01: Quyết định thực hiện
giám định tư pháp đối với sản phẩm văn hóa
Mẫu số 02: Biên bản xem xét đối
tượng giám định tại nơi lưu giữ của người trưng cầu, yêu cầu giám định
Mẫu số
01. Quyết định thực hiện giám định tư pháp đối với sản phẩm văn hóa
………….(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-......(2)
|
…..(3), ngày
tháng năm
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc thực hiện giám định tư pháp theo Quyết định trưng cầu/yêu cầu giám định số
….. ngày ..... tháng ….. năm…. của …….(4)
……………………(5)
Căn cứ Luật Giám định tư
pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Căn cứ Thông tư số
04/2013/TT-BVHTTDL ngày 03 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định
viên tư pháp; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định
tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập
hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa;
Căn cứ ………………….(6);
Căn cứ Quyết định trưng cầu/yêu
cầu giám định số …. ngày … tháng … năm …. của …….(4);
Xét đề nghị của …. (nếu có),
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện giám định
tư pháp đối với vụ án/vụ việc theo Quyết định trưng cầu/yêu cầu giám định số ….
ngày … tháng …. năm ….. của …..(4) bằng hình thức giám định tập thể, thành viên
tham gia giám định như sau:
1. …;
2. ….;
3 …..; (7)
Điều 2. Giao ….(8) chủ
trì tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật. ….(8) cử
…(9) đồng chí là người giúp việc cho người giám định tư pháp.
Điều 3. ………(10) chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- ………….
|
……….(5)
(Ký, đóng dấu)
Họ và tên
|
____________________
(1) Tên tổ chức ra quyết định
thực hiện giám định.
(2) Viết tắt in hoa tên tổ
chức ra quyết định thực hiện giám định.
(3) Địa điểm quyết định thực
hiện giám định tư pháp.
(4) Ghi rõ số, ngày, tháng,
năm, cơ quan, tổ chức trưng cầu/yêu cầu giám định.
(5) Người có thẩm quyền của
tổ chức giám định tư pháp ra quyết định thực hiện giám định.
(6) Căn cứ xác định thẩm quyền
của người ra quyết định thực hiện giám định tư pháp.
(7) Tên, chức danh, đơn vị
công tác của từng người thực hiện giám định, phải ít nhất từ 03 người trở lên.
(8) Đơn vị làm đầu mối trong
công tác giám định tư pháp của tổ chức giám định tư pháp.
(9) Số người giúp việc cho
người giám định tư pháp.
(10) Các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quyết định.
Mẫu số
02. Biên bản xem xét đối tượng giám định tại nơi lưu giữ của người trưng cầu,
yêu cầu giám định
………………(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN
BẢN
XEM
XÉT ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH TẠI NƠI LƯU GIỮ CỦA NGƯỜI TRƯNG CẦU, YÊU CẦU
Hôm nay, hồi……giờ.... ngày ....
tháng .... năm.... tại:………………..….……..(2)
Chúng tôi gồm:
1. Đại diện người trưng cầu/yêu
cầu giám định:
Ông (Bà) …………………………………………chức vụ……………………....
2.Đại diện……………………………………………………………….…….…(3):
Ông (Bà) ………………………………………chức vụ
………………..……….
3- Người chứng kiến:
Ông (Bà)
…………………………………………………………………...…….(4)
Tiến hành xem xét đối tượng
giám định tại nơi lưu giữ của người yêu cầu/trưng cầu tại Quyết định trưng cầu/
yêu cầu giám định số.... (5) như sau:
……………………………………………………………………………………….
(Chú ý: Ghi rõ tên, loại, số,
ký hiệu, ngày, tháng, năm, trích yếu nội dung thông tin và tình trạng của đối
tượng giám định; lý do xem xét đối tượng giám định tại nơi lưu giữ của người
yêu cầu/trưng cầu).
Biên bản xem xét đối tượng giám
định tại nơi lưu giữ của người yêu cầu/trưng cầu đã được đọc lại cho những người
có tên nêu trên nghe và đại diện ký xác nhận; biên bản được lập thành 02 bản, mỗi
bên giữ 01 bản.
Việc xem xét đối tượng giám định
hoàn thành hồi.... giờ….ngày…/……/……
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN TRƯNG CẦU/YÊU CẦU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN
……………………(3)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
____________________
(1) Tên cơ quan/Giám định
viên tiếp nhận trưng cầu.
(2) Địa điểm lưu giữ đối tượng
giám định của người yêu cầu/trưng cầu.
(3) Tên cơ quan, đơn vị hoặc
giám định viên tiếp nhận trưng cầu.
(4) Ghi rõ họ tên, chức vụ,
địa chỉ người chứng kiến.
(5) Số văn bản trưng cầu (hoặc
yêu cầu) giám định.
1
Thông tư số 03/2021/TT-BVHTTDL ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quy
trình giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giám định tư
pháp năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ban hành Thông tư bổ sung một số điều của các Thông tư quy định
quy trình giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa.”
2 Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BVHTTDL ngày 01
tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định quy trình giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021.
3
Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 03/2021/TT-BVHTTDL ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bổ sung một số điều của các Thông tư quy
định quy trình giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2021.”