BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày
20 tháng 10 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM CÁC CHẤT CẤM
THUỘC NHÓM BETA-AGONIST TRONG CHĂN NUÔI
Thông tư số 57/2012/TT-BNNPTNT ngày 07/11/2012 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra, giám sát và xử
lý vi phạm các chất cấm thuộc nhóm Beta-agonist trong chăn nuôi, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 01/2016/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 02
năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 57/2012/TT-BNNPTNT ngày 07/11/2012 quy định việc kiểm tra, giám
sát và xử lý vi phạm các chất cấm thuộc nhóm Beta-agonist trong chăn nuôi, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày
03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP
ngày 10/9/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP
ngày 03/01/2008;
Căn cứ Luật An toàn thực
phẩm năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật
nuôi số 16/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y số
18/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi;
Căn cứ Nghị định số
08/2011/NĐ-CP ngày 25/01/2011 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
thức ăn chăn nuôi; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Chăn nuôi,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Thông tư quy định việc kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
các chất cấm thuộc nhóm Beta-agonist trong chăn nuôi gia súc, gia cầm như sau:1
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc
kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm các chất cấm thuộc nhóm Beta-agonist
(Clenbuterol, Salbutamol và Ractopamine) trong chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y; cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm; cơ sở
giết mổ, chế biến và kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm tại Việt Nam.
Điều 3.
Nguyên tắc kiểm tra, giám sát
1. Cơ quan có thẩm quyền quản
lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trong khi thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát về an toàn thực phẩm trong chăn nuôi,
thú y có quyền quyết định áp dụng hình thức xử lý, mức xử phạt các hành vi vi
phạm về chất cấm thuộc nhóm Beta-agonist trong chăn nuôi gia súc, gia cầm và
cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí theo quy định của pháp luật.
2. Chủ các cơ sở chăn nuôi;
sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y; các cơ sở giết mổ, chế biến
và kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm:
a) Chủ động kiểm soát quá
trình sản xuất, kinh doanh không để tồn tại các chất cấm thuộc nhóm
Beta-agonist trong vật tư chăn nuôi và các sản phẩm chăn nuôi của mình thông
qua việc ký cam kết với các đối tác trong mua bán, cung ứng vật tư chăn nuôi,
thú y và các sản phẩm gia súc, gia cầm hoặc cam kết với chính quyền địa phương
không sản xuất, kinh doanh và sử dụng các chất cấm trong chăn nuôi.
b) Chủ động lấy mẫu hoặc
thuê người lấy mẫu để phân tích kiểm tra các chất cấm trong vật tư và sản phẩm
chăn nuôi của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
c) Không được tự ý tẩu tán,
tiêu thụ các loại vật tư, sản phẩm và vật nuôi đang là đối tượng kiểm tra mà
chưa có kết luận và cho phép của cơ quan kiểm tra.
Chương
II
HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA, GIÁM SÁT
Điều 4.
Đối tượng kiểm tra
1. Tại cơ sở sản xuất và
kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y: thức ăn chăn nuôi; thuốc thú y.
2. Tại cơ sở chăn nuôi: thức
ăn chăn nuôi, nước uống của gia súc, gia cầm; thuốc thú y; nước tiểu hoặc máu của
gia súc, gia cầm.
3. Tại cơ sở giết mổ: nước
tiểu của gia súc; mẫu thịt; mẫu phủ tạng.
4. Tại cơ sở kinh doanh sản
phẩm gia súc, gia cầm: mẫu thịt; mẫu phủ tạng.
Điều 5.
Trình tự kiểm tra
1. Bước 1: Lấy mẫu thức ăn
chăn nuôi, thuốc thú y, nước uống và các sản phẩm của vật nuôi theo phương pháp
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và các quy định khác của
pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Bước 2: Lựa chọn phương
pháp kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này
để tiến hành phân tích, đánh giá.
Điều 6.
Phương pháp kiểm tra và xử lý kết quả phân tích
1. Phương pháp kiểm tra: Kiểm
tra bằng việc đánh giá sự tồn tại của các chất Clenbuterol, Salbutamol và
Ractopamine thuộc nhóm Beta-Agonist trong thức ăn chăn nuôi, nước uống, thuốc
thú y, nước tiểu, mẫu máu và các sản phẩm của gia súc, gia cầm theo một trong
hai cách sau:
a)2 Cách thứ nhất (áp dụng trong trường hợp cần kết quả kiểm tra
nhanh):
Tiến hành phân tích định
tính bằng kit thử nhanh hoặc phân tích bán định lượng bằng kit ELISA chung cho
nhóm Beta-agonist hoặc định tính riêng cho từng chất Clenbuterol, Salbutamol và
Ractopamine. Giới hạn phát hiện (LOD) của kit thử nhanh phải nhỏ hơn 5ppb đối với
chất Salbutamol, 3 ppb đối với chất Clenbuterol, 2 ppb đối với chất
Ractopamine. Giới hạn phát hiện (LOD) của kit ELISA phải nhỏ hơn 0,2 ppb. Nếu kết
quả âm tính thì kết thúc quá trình kiểm tra. Việc đưa kit thử nhanh vào sử dụng
được thực hiện theo hướng dẫn của Cục Chăn nuôi.
Nếu kết quả dương tính, tiếp
tục phân tích định lượng bằng phương pháp sắc ký để khẳng định chắc chắn là
dương tính hay không và xác định hàm lượng của chất cấm thuộc nhóm Beta-agonist
trong mẫu thử.
b) Cách thứ hai:
Tiến hành ngay việc phân tích
định lượng bằng phương pháp sắc ký đối với các chất Clenbuterol, Salbutamol và
Ractopamine.
2. Xử lý kết quả phân tích
a) Nếu kết quả âm tính bằng
các phương pháp phân tích trên thì khẳng định mẫu không vi phạm (hay mẫu âm
tính với các chất cấm thuộc nhóm Beta-agonist).
b) Kết quả dương tính bằng
phân tích định lượng là cơ sở để xử lý vi phạm và công bố mẫu vi phạm (hay mẫu
dương tính với các chất cấm thuộc nhóm Beta-agonist). Căn cứ để khẳng định mẫu
dương tính được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7.3 (được bãi bỏ)
Chương
III
TRÁCH NHIỆM QUYỀN
HẠN
Điều 8.
Trách nhiệm của Cục Chăn nuôi
1. Thống nhất và tổ chức thực
hiện việc kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm chất cấm nhóm Beta-agonist trong
chăn nuôi tại các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm; cơ sở sản xuất, kinh doanh
thức ăn chăn nuôi.
2. Chỉ đạo và phối hợp cùng
các cơ quan kiểm tra chuyên ngành địa phương kiểm tra, giám sát việc sử dụng chất
cấm trong chăn nuôi tại các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm; cơ sở sản xuất,
kinh doanh thức ăn chăn nuôi.
3. Tổ chức hướng dẫn, tuyên
truyền, tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho các đối tượng thuộc
phạm vi quản lý.
Điều 9.
Trách nhiệm của Cục Thú y
1. Thống nhất và tổ chức thực
hiện việc kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm chất cấm nhóm Beta-agonist trong
chăn nuôi tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y; cơ sở giết mổ, chế biến
và kinh doanh các sản phẩm gia súc, gia cầm.
2. Chỉ đạo và phối hợp cùng
các cơ quan kiểm tra chuyên ngành địa phương kiểm tra, giám sát việc sử dụng chất
cấm trong chăn nuôi tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y; các cơ sở
giết mổ, chế biến và kinh doanh các sản phẩm gia súc, gia cầm.
3. Tổ chức hướng dẫn, tuyên
truyền, tập huấn kiến thức bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cho các đối tượng
thuộc phạm vi quản lý.
Điều
10. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tổ chức thực hiện kiểm
tra, giám sát và xử lý vi phạm việc sử dụng chất cấm nhóm Beta-agonist tại các cơ
sở chăn nuôi gia súc, gia cầm; cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi; cơ
sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y; cơ sở giết mổ, chế biến và kinh doanh các
sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này trong phạm vi toàn tỉnh, thành phố.
3. Tổ chức hướng dẫn, tuyên
truyền, tập huấn kiến thức bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cho các đối tượng
thuộc phạm vi quản lý.
Điều
11. Trách nhiệm của cơ sở chăn nuôi; cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm; cơ
sở kinh doanh các sản phẩm gia súc, gia cầm; cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn
chăn nuôi, thuốc thú y
1. Tuân thủ đúng quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc cấm sử dụng các chất thuộc nhóm
Beta-agonist trong chăn nuôi.
2.4
Chủ vật nuôi (chủ gia súc, gia cầm) có trách nhiệm quản lý, nuôi giữ vật nuôi từ
khi cơ quan kiểm tra phát hiện có dấu hiệu dương tính với chất cấm thuộc nhóm
Beta-agonist đến khi có kết luận chính thức của cơ quan kiểm tra và buộc thực
hiện các hình thức xử phạt, mức phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại Điều 13 và Điều 36 Nghị định số 119/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật
nuôi, thức ăn chăn nuôi.
3. Không dung túng, bao che;
phải chủ động phát giác, tố giác các hành vi sản xuất, kinh doanh và sử dụng chất
cấm trong chăn nuôi.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH5
Điều
12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 22 tháng 12 năm 2012.
2. Thông tư này thay thế
Thông tư số 54/2010/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về quy định việc kiểm tra, giám sát các chất thuộc nhóm
Beta-agonist trong chăn nuôi.
Điều
13. Tổ chức thực hiện
1. Cục Chăn nuôi và Cục Thú
y hướng dẫn, theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này cho các đối
tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Thủ trưởng các đơn vị,
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét sửa đổi, bổ sung./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Tám
|
PHỤ LỤC I
QUY TRÌNH LẤY MẪU VÀ QUẢN LÝ MẪU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 57/TT-BNNPTNT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Mẫu thức ăn chăn nuôi được
lấy tại cơ sở sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi gia
súc, gia cầm. Quy trình lấy mẫu được thực hiện theo quy định tại tiêu chuẩn Việt
nam (TCVN 4325:2007).
Mỗi mẫu thức ăn cần kiểm
tra, lấy 01 mẫu chia làm 03 phần, mỗi phần được niêm phong và chứa đựng trong
các dụng cụ đựng mẫu phù hợp, ghi đầy đủ thông tin liên quan theo quy định (tên
mẫu, thời gian lấy mẫu, địa chỉ mẫu, người lấy mẫu, trạng thái mẫu), trong đó
01 phần gửi đi kiểm nghiệm, 01 phần lưu tại cơ sở lấy mẫu và 01 phần lưu tại cơ
quan lấy mẫu dùng cho mục đích đối chứng.
2. Mẫu thuốc thú y được lấy
tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y và cơ sở chăn nuôi. Phương pháp lấy
mẫu thực hiện theo Quy chuẩn Việt Nam (QCVN 01-03:2009). Số lượng mẫu, khối lượng
mẫu và niêm phong mẫu thực hiện tương tự như mẫu thức ăn.
Mỗi mẫu thuốc thú y cần kiểm
tra được chia làm 03 phần có giá trị như nhau, mỗi phần được niêm phong và chứa
đựng trong các dụng cụ đựng mẫu phù hợp, ghi đầy đủ thông tin liên quan theo
quy định (tên mẫu, thời gian lấy mẫu, địa chỉ mẫu, người lấy mẫu, trạng thái mẫu),
trong đó 01 phần gửi đi kiểm nghiệm, 01 phần lưu tại cơ sở lấy mẫu và 01 phần
lưu tại cơ quan lấy mẫu dùng cho mục đích đối chứng.
3. Mẫu nước uống được lấy tại
cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm từ các nguồn nước uống khác nhau trong cơ sở
(bể cấp, vòi uống trực tiếp, máng uống).
Mỗi mẫu nước uống cần kiểm
tra được chia làm 03 phần có giá trị như nhau, mỗi phần (200 ml) được niêm
phong và chứa đựng trong các dụng cụ đựng mẫu phù hợp, ghi đầy đủ thông tin
liên quan theo quy định (tên mẫu, thời gian lấy mẫu, địa chỉ mẫu, người lấy mẫu,
trạng thái mẫu), trong đó 01 phần gửi đi kiểm nghiệm, 01 phần lưu tại cơ sở lấy
mẫu và 01 phần lưu tại cơ quan lấy mẫu dùng cho mục đích đối chứng.
4.6
Mẫu nước tiểu hoặc mẫu máu được lấy trực tiếp (tối thiểu 150 ml đối với mẫu nước
tiểu và 15 ml đối với mẫu máu) từ gia súc, gia cầm nuôi tại cơ sở chăn nuôi và
cơ sở giết mổ. Mẫu sau khi lấy được bảo quản ở nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bằng 4oC.
Số lượng mẫu nước tiểu hoặc mẫu
máu cần lấy phụ thuộc vào quy mô cơ sở chăn nuôi và quy mô cơ sở giết mổ gia
súc. Quy định số lượng mẫu cụ thể theo quy mô của cơ sở chăn nuôi đối với từng
nhóm gia súc như sau:
Quy mô dưới 100 con: Lấy ít
nhất từ 1 - 3 mẫu của 1 - 3 con;
Quy mô từ 100 con trở lên: Lấy
ít nhất từ 3 - 5 mẫu của 3 - 5 con.
Việc lấy mẫu nước tiểu có thể
thực hiện bằng cách lấy trực tiếp nước tiểu từ dòng chảy khi gia súc đang bài
tiết, hoặc bằng cách sử dụng túi ni lông gắn vào cơ quan bài tiết nước tiểu của
gia súc đực hoặc sử dụng ống thông niệu đạo đối với gia súc cái.
Mỗi mẫu nước tiểu, mẫu máu lấy
để kiểm tra được chia làm 2 phần, mỗi phần được niêm phong, có chữ ký xác nhận
của đại diện cơ quan lấy mẫu và cơ sở được lấy mẫu. Mẫu phải được chứa đựng
trong các dụng cụ đựng mẫu phù hợp, ghi đầy đủ thông tin liên quan theo quy định,
trong đó 01 phần gửi đi kiểm nghiệm, 01 phần lưu tại cơ quan lấy mẫu. Mẫu nước
tiểu, mẫu máu luôn luôn được bảo quản lạnh ở nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bằng 4oC.
5. Mẫu thịt và các sản phẩm
thịt (sản phẩm động vật) được lấy tại cơ sở giết mổ, chế biến và kinh doanh thịt
gia súc, gia cầm. Quy trình lấy mẫu được thực hiện theo quy định tại tiêu chuẩn
Việt Nam (TCVN 4833-1:2002).
6. Mẫu sau khi lấy phải được
niêm phong, có chữ ký của đại diện cơ quan lấy mẫu, người lấy mẫu và đại diện
cơ sở được lấy mẫu. Trường hợp đại diện cơ sở được lấy mẫu không ký, niêm phong
có chữ ký của người lấy mẫu vẫn có giá trị pháp lý.
7. Tất cả các mẫu lưu phải
được lưu cho đến khi có kết luận cuối cùng của đoàn thanh tra, kiểm tra.
8. Lập biên bản lấy mẫu, bảo
quản mẫu và gửi mẫu đến Phòng kiểm nghiệm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ định.
PHỤ LỤC II7
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH MẪU DƯƠNG TÍNH THEO PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH
LƯỢNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 02 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Mẫu được coi là dương
tính khi có kết quả phân tích định lượng cao hơn hoặc bằng một trong các giá trị
(tính bằng ppb) nêu tại bảng dưới đây:
TT
|
Loại mẫu
|
Clenbuterol
|
Salbutamol
|
Ractopamine
|
1
|
Thức ăn chăn nuôi
|
10,0
|
10,0
|
10,0
|
2
|
Thuốc thú y
|
10,0
|
10,0
|
10,0
|
3
|
Nước uống
|
5,0
|
5,0
|
5,0
|
4
|
Nước tiểu
|
3,0
|
5,0
|
2,0
|
5
|
Thịt
|
0,2
|
5,0
|
1,0
|
6
|
Thận
|
0,2
|
5,0
|
1,0
|
7
|
Gan
|
0,2
|
5,0
|
1,0
|
8
|
Máu
|
0,2
|
5,0
|
1,0
|
1
Thông tư số 01/2016/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2012/TT-BNNPTNT,
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 08/2010/NĐ-CP
ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi;
Căn cứ Nghị định số
119/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Chăn nuôi,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
57/2012/TT-BNNPTNT ngày 07/11/2012 quy định việc kiểm tra, giám sát và xử lý vi
phạm các chất cấm thuộc nhóm Beta-agonist trong chăn nuôi.”
2 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2016/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 02 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 57/2012/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2016.
3 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 01/2016/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 02 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 57/2012/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2016.
4 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 01/2016/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 02 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 57/2012/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2016.
5
Các điều 2 và 3 của Thông tư số 01/2016/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 02 năm 2016
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 57/2012/TT-BNNPTNT, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016 quy
định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
Điều 3. Trách nhiệm thi
hành
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Chăn nuôi,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”
6 Mục này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 01/2016/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 02 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 57/2012/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2016.
7 Phụ lục này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 01/2016/TT-BNNPTNT,
ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2012/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.