BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1/VBHN-BNV
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 05 năm 2022
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THÂM NIÊN VƯỢT KHUNG ĐỐI
VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày
05 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 01 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày
29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên
vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
Thi hành Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sau khi trao đổi ý kiến
với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế
độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:(1)
I. PHẠM VI
VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức
xếp lương theo các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc
trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn và trong các
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, gồm:
a) Cán bộ bầu cử trong các cơ
quan nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc
diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo
b) Cán bộ, công chức, viên chức
xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả
các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát và các chức
danh lãnh đạo bổ nhiệm) làm việc trong các cơ quan nhà nước và trong các đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước;
c) Công chức ở xã, phường, thị
trấn.
1.2. Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc biên chế nhà nước và xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa
hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức
phi chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
1.3.(2) Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng
lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang (sau đây gọi là người lao động).
2. Đối tượng không áp dụng:
2.1. Chuyên gia cao cấp.
2.2. Cán bộ giữ chức danh lãnh
đạo thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm
kỳ.
II. ĐIỀU KIỆN
VÀ TIÊU CHUẨN ĐƯỢC HƯỞNG PHỤ CẤP
Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động(3) quy định
tại điểm 1 Mục I Thông tư này, nếu đã xếp bậc lương cuối
cùng trong ngạch công chức, viên chức (sau đây viết tắt là ngạch); trong chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là chức
danh) hiện giữ, thì được xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung khi có đủ điều
kiện thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt
đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:
1. Điều kiện thời gian giữ bậc
lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ:
1.1. Thời gian giữ bậc lương cuối
cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ để xét hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung quy định như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động(4) đã có
3 năm (đủ 36 tháng) xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức từ
loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11
ngày 30 tháng 9 năm 2004 của ủy ban Thường vụ Quốc hội.
b) Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động(5) đã có
2 năm (đủ 24 tháng) xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại
B và loại C của bảng 2, bảng 3 và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương
theo bảng 4 quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ.
1.2. Các trường hợp được tính
và không được tính vào thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được
xác định như các trường hợp được tính và không được tính vào thời gian để xét
nâng bậc lương thường xuyên quy định tại điểm 1.2 và điểm 1.3 Mục II Thông tư số
03/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế
độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2005/TT-BNV).
2. Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung:
Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung thực hiện như hai tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định
tại điểm 2.1 và điểm 2.2 Mục II Thông tư số 03/2005/TT-BNV trong suốt thời gian
giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ hoặc trong thời
gian của năm xét hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung.
III. MỨC PHỤ
CẤP VÀ CÁCH CHI TRẢ
1. Mức phụ
cấp:
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động(6) có đủ
điều kiện thời gian và tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại
điểm 1 và điểm 2 Mục II Thông tư này được hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động(7) quy định
tại tiết a điểm 1.1 Mục I Thông tư này, sau 3 năm (đủ 36
tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, được hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch
hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.
b) Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động(8) quy định
tại tiết b điểm 1.1 Mục II Thông tư này, sau 2 năm (đủ 24
tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch được hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung bằng 5% mức hưởng của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba
trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được
tính hưởng thêm 1% .
1.2. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động(9) khi
chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo quy định tại Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên tịch Bộ Nội vụ - Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới cuối với cán bộ,
công chức, viên chức, nếu lương mới đã được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung
thì thời gian giữ bậc lương cũ dùng làm căn cứ để chuyển xếp sang lương mới được
tính để hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung theo nguyên tắc cứ mỗi năm giữ
bậc lương cũ mà có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được
tính hưởng thêm 1% phụ cấp thâm niên vượt khung.
Ví dụ. Bà Nguyễn Thị M, đã xếp
lương cũ bậc 10, hệ số lương 4,06, ngạch chuyên viên từ ngày 01 tháng 9 năm
1998 và từ năm 1998 đến nay luôn đạt đủ hai tiêu chuẩn để hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung, thì bà M được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:
Theo bảng chuyển xếp lương cũ
sang lương mới ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC nêu
trên, thì bậc 10 (cũ) ngạch chuyên viên của bà M được tính hưởng 5% phụ cấp
thâm niên vượt khung. Thời gian bà M đã xếp lương bậc 10 (cũ) từ ngày 01 tháng
9 năm 1998 đến ngày 01 tháng 9 năm 2004 (đủ 6 năm), bà M được tính hưởng thêm
6% phụ cấp thâm niên vượt khung. như vậy bà M được hưởng tổng mức phụ cấp thâm
niên vượt khung là 11% (5% + 6%) của mức lương cuối cùng trong ngạch chuyên
viên (bậc 9, hệ số lương 4,98); thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung lần sau của bà M được tính kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2004.
1.3.(10) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động(11) nếu không hoàn thành
nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển
trách, cảnh cáo, giáng chức hoặc cách chức thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm
vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung bị kéo dài được xác định như các trường hợp kéo dài thời gian nâng bậc
lương thường xuyên quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này(12).
1.4. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động(13) đã
có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là oan, sai sau khi bị đình chỉ công tác,
bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi
nhiệm), nếu vẫn được cơ quan có thẩm quyền đánh giá (bằng văn bản) là hoàn
thành nhiệm vụ công tác được giao hàng năm, thì được tính lại các mức phụ cấp
thâm niên vượt khung như khi đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung quy định tại Thông tư này và được truy lĩnh phụ cấp, truy nộp bảo hiểm xã
hội (bao gồm cả phần bảo hiểm xã hội do cơ quan, đơn vị đóng) theo các mức phụ
cấp thâm niên vượt khung đã được tính lại.
2. Cách chi trả
phụ cấp:
Phụ cấp thâm niên vượt khung được
tính trả cùng kỳ lương hàng tháng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động(14) và được dùng để
tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động(15) (cấp cơ sở) có trách
nhiệm trao đổi với cấp ủy và Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp thực hiện:
1.1. Quyết định hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền quyết định theo phân cấp hiện hành mức hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động(16) thuộc biên chế trả
lương của cơ quan, đơn vị.
1.2. Thông báo công khai danh
sách những người được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong cơ quan, đơn vị.
1.3. Định kỳ vào quý IV hàng
năm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tình hình và những vướng mắc
trong việc thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động(17) ở cơ quan, đơn vị theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị cơ sở có trách nhiệm:
Kiểm tra kết quả thực hiện chế
độ phụ cấp thâm niên vượt khung ở các cơ quan, đơn vị cơ sở thuộc phạm vi quản
lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc ở cơ quan, đơn vị cơ sở và tổng
hợp báo cáo Bộ, ngành Trung ương (nếu thuộc Trung ương quản lý), ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu thuộc địa phương quản lý) kết quả
thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung ở tất cả các cơ quan, đơn vị cơ sở
thuộc phạm vi quản lý theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối
Cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối Cao, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
3.1. Kiểm tra và giải quyết
theo thẩm quyền những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên
vượt khung ở Bộ, ngành, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
3.2. Quyết định hoặc phân cấp
thẩm quyền quyết định phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động(18)
thuộc phạm vi quản lý.
Việc quyết định mức phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư
Trung ương và ủy ban Thường vụ Quốc hội quản lý, thực hiện theo phân cấp hiện
hành.
3.3. Định kỳ vào tháng 12 hàng
năm, tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ kết quả thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp lương ngạch chuyên viên cao cấp
và tương đương loại A3 theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
thu bảo hiểm xã hội và tính hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động(19) theo đúng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại Thông
tư này. Nếu phát hiện việc hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung không đúng quy định
thì Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản đề
nghị người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động(20) thực hiện lại theo
đúng chế độ quy định, sau đó mới giải quyết các quyền lợi bảo hiểm xã hội đối với
các đối tượng được hưởng (đồng gửi Bộ Nội vụ 01 bản để theo dõi và kiểm tra).
5. Bộ Nội vụ kiểm tra việc thực
hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung ở các Bộ, ngành, địa phương; đồng thời
yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương hủy bỏ quyết định hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động(21) trái với quy định tại Thông tư này.
V. HIỆU LỰC
THI HÀNH (22)
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Chế độ phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động(23) hướng dẫn tại Thông tư này được áp dụng kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2004.
3. Người làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động trong các cơ quan nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo ngạch, bậc công
chức, viên chức, nếu đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hiện giữ thì được
áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Các đối tượng thuộc diện hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội
nhân dân, công an nhân dân và trong tổ chức cơ yếu có hướng dẫn riêng.
5. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động(24)
làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể,
thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo hướng dẫn của Ban Tổ chức
Trung ương.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà;
- Thứ trưởng Nguyễn Duy Thăng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế (để cập nhật CSDLQG);
- Lưu: VT, Vụ TL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|
1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức,
viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021, có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số
34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động”.
2
Điểm này được bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29
tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức,
viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
3
Cụm từ “và người lao động” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
4
Cụm từ “và người lao động” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
5
Cụm từ “và người lao động” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
6
Cụm từ “và người lao động” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
7
Cụm từ “và người lao động” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 03/2021/TT- BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
8
Cụm từ “và người lao động” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
9
Cụm từ “và người lao động” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
10
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8
năm 2021.
11
Cụm từ “và người lao động” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
12 Cụm từ “Khoản 5 Điều 1 Thông tư này” là Thông
tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021 có quy định:
“a) Kéo dài 12 tháng đối với
các trường hợp:
- Cán bộ bị kỷ luật cách chức;
- Công chức bị kỷ luật giáng chức
hoặc cách chức;
- Viên chức và người lao động bị
kỷ luật cách chức.
b) Kéo dài 06 tháng đối với các
trường hợp:
- Cán bộ, công chức và người
lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;
- Viên chức bị kỷ luật cảnh
cáo;
- Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức
không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc
có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không
hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng.
c) Kéo dài 03 tháng đối với
viên chức bị kỷ luật khiển trách.
d) Trường hợp vừa bị đánh giá
và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật
thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo
dài quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
đ) Trường hợp bị đánh giá và xếp
loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi
vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức
kỷ luật tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản này.
e) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng: nếu đã có quyết định kỷ luật về hành
chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức
xử lý kỷ luật hành chính; nếu không có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực
hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật
Đảng tương ứng với các hình thức xử lý kỷ luật hành chính quy định tại khoản
này”.
13
Cụm từ “và người lao động” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
14
Cụm từ “và người lao động” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 03/2021/TT- BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
15
Cụm từ “và người lao động” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư
số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với
cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
16
Cụm từ “và người lao động” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 03/2021/TT- BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
17
Cụm từ “và người lao động” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
18
Cụm từ “và người lao động” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
19
Cụm từ “và người lao động” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
20
Cụm từ “và người lao động” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
21
Cụm từ “và người lao động” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
22 Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức,
viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021, quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này”.
23
Cụm từ “và người lao động” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
24
Cụm từ “và người lao động” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với
cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.