BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BCA
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CỜ TRUYỀN THỐNG, CÔNG AN HIỆU, CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU VÀ
TRANG PHỤC CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm
2007 của Chính phủ quy định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu
và trang phục của lực lượng Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng
11 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 29/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù
hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 06 năm 2016.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công an nhân dân
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công an[1],
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Cờ
truyền thống của lực lượng Công an nhân dân
Cờ truyền thống của lực lượng Công
an nhân dân Việt Nam có hình chữ nhật, chiều rộng bằng 2 phần 3 chiều dài. Nền
cờ màu đỏ, ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng, góc trên phía trái có sáu chữ
"BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC" in hoa, màu vàng, nét cuối của chữ thứ
sáu không vượt quá đầu của cánh sao phía phải.
Cờ truyền thống của lực lượng Công
an nhân dân được dùng trong diễu binh, mít tinh kỷ niệm những ngày lễ, ngày
truyền thống, trưng bày trong nhà bảo tàng, nhà truyền thống.
Điều 2. Công an hiệu[2]
Công an hiệu hình tròn, đường kính 36 mm, ở giữa
có ngôi sao năm cánh màu vàng nổi trên nền đỏ, vành khăn trong và vành khăn
ngoài màu vàng, hai bên giữa hai vành khăn có hai bông lúa màu vàng nổi trên nền
xanh lục thẫm, phía dưới ngôi sao có hình nửa bánh xe, giữa nửa bánh xe có chữ
lồng “CA”, bánh xe và chữ CA màu vàng, bên ngoài Công an hiệu có cành tùng kép
màu vàng bao quanh liền thành một khối cao 54 mm, rộng 64 mm.
Điều 3. Cấp hiệu
của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân
1. Cấp hiệu của sĩ quan
a) Nền cấp hiệu bằng vải, màu đỏ.
- Cấp tướng: hai cạnh đầu nhỏ và
hai cạnh dọc nền cấp hiệu có viền màu vàng, giữa nền cấp hiệu có dệt hoa văn nổi
hình cành tùng chạy dọc theo nền cấp hiệu.
- Cấp tá, cấp uý: hai cạnh đầu nhỏ
và hai cạnh dọc nền cấp hiệu có viền lé màu xanh, giữa nền cấp hiệu có vạch rộng
6 mm[3] chạy dọc theo nền cấp hiệu; cấp tá hai vạch,
cấp uý một vạch; vạch của sĩ quan nghiệp vụ màu vàng, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
màu xanh thẫm.
b) Cúc cấp hiệu: hình tròn; cấp tướng
màu vàng, có hình Quốc huy nổi; cấp tá màu vàng, cấp uý màu vàng[4] có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông
lúa có hình nửa bánh xe, giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA".
c) Sao 5 cánh: cấp tướng màu vàng,
có vân nổi, đường kính 23 mm; cấp tá
màu vàng, có vân nổi, đường kính
21,5 mm[5]; cấp uý màu vàng[6] đường kính 21,5 mm[7]. Số lượng
và cách bố trí như sau:
- Thiếu uý, Thiếu tá, Thiếu tướng:
1 sao.
- Trung uý, Trung tá, Trung tướng:
2 sao.
- Thượng uý, Thượng tá, Thượng tướng:
3 sao.
- Đại uý, Đại tá, Đại tướng: 4
sao.
- Sao xếp từ cuối cấp hiệu: cấp tướng
xếp dọc; Thiếu uý, Thiếu tá một sao xếp giữa; Trung uý, Trung tá hai sao xếp
ngang; Thượng uý, Thượng tá hai sao xếp ngang, một sao xếp dọc; Đại uý, Đại tá
hai sao xếp ngang, hai sao xếp dọc.
2. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến
sĩ
a) Nền cấp hiệu và cúc cấp hiệu của
hạ sĩ quan, chiến sĩ giống nền và cúc cấp hiệu của sĩ quan cấp úy.
b) Vạch bằng vải, rộng 6 mm[8] gắn ở cuối nền cấp hiệu. Hạ sĩ quan nghiệp vụ và
hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn vạch màu vàng; hạ sĩ quan chuyên môn kỹ
thuật vạch màu xanh thẫm; cuối nền cấp hiệu của hạ sĩ quan có vạch ngang (|),
chiến sĩ có vạch (<).
Hạ sĩ: 1 vạch (|)
Trung sĩ: 2 vạch (||)
Thượng sĩ: 3 vạch (|||)
Binh nhì: 1 vạch (<)
Binh nhất: 2 vạch (<<)
3. Cấp hiệu của học viên
Cấp hiệu của học viên có nền và
cúc cấp hiệu như nền và cúc cấp hiệu của sĩ quan cấp uý; cấp hiệu của học viên
trung học, sơ học, hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc nền cấp hiệu không có viền
lé màu xanh.
Điều 4. Phù hiệu, cành tùng
đơn của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân[9]
1. Đối với trang phục thường dùng
Khi mang cấp hiệu trên vai áo, sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ, học viên Công an nhân dân phải đeo phù hiệu màu đỏ ở cổ áo, giữa
nền phù hiệu gắn Công an hiệu đường kính 18 mm. Riêng cấp tướng phù hiệu viền 3
cạnh màu vàng.
2. Đối với trang phục lễ phục
Khi mang cấp hiệu trên vai áo, sĩ quan Công an
nhân dân phải đeo cành tùng đơn màu vàng ở cổ áo. Cấp tướng có thêm một ngôi
sao 5 cánh màu vàng trong lòng cành tùng
Điều 5. Phù hiệu
kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân
dân
Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu hình
bình hành, nền bằng vải màu đỏ, kích thước cạnh 55 x 32 (mm); trên nền phù hiệu
có Công an hiệu đường kính 18 mm; trên nền phù hiệu có vạch và sao 5 cánh đường
kính 13 mm như sau:
1. Phù hiệu kết hợp cấp hiệu sĩ
quan
Số lượng, màu sắc của sao gắn trên
nền phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của từng cấp bậc hàm sĩ quan như số lượng,
màu sắc của sao gắn trên nền cấp hiệu quy định tại điểm c khoản
1 Điều 3 Nghị định này. Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng
không có vạch, ba cạnh nền viền màu vàng. Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ
quan cấp tá, cấp uý vạch bằng kim loại, rộng 2 mm, dài 30 mm gắn dọc theo nền
phù hiệu; cấp tá hai vạch, cấp uý một vạch; sĩ quan nghiệp vụ cấp tá vạch màu
vàng, sĩ quan nghiệp vụ cấp uý vạch màu vàng[10];
sĩ quan chuyên môn kỹ thuật vạch màu xanh thẫm; sao năm cánh gắn phía trên vạch.
Sao được bố trí như sau:
- Thiếu uý, Thiếu tá, Thiếu tướng
một sao xếp giữa.
- Trung uý, Trung tá, Trung tướng
hai sao xếp ngang.
- Thượng uý, Thượng tá, Thượng tướng
một sao xếp trên, hai sao xếp dưới.
- Đại uý, Đại tá, Đại tướng hai
sao xếp trên, hai sao xếp dưới.
2. Phù hiệu kết hợp cấp hiệu
hạ sĩ quan
Vạch bằng vải, rộng 6 mm[11] chạy dọc chính giữa nền phù hiệu, sao 5 cánh
màu vàng[12] gắn dọc theo vạch; hạ sĩ quan nghiệp
vụ và hạ sĩ quan phục vụ có thời hạn vạch màu vàng, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ
thuật vạch màu xanh thẫm.
- Hạ sĩ: 1 sao.
- Trung sĩ: 2 sao.
- Thượng sĩ: 3 sao.
3. Phù hiệu kết hợp cấp hiệu chiến
sĩ
- Binh nhì: 1 sao màu vàng[13] ở chính giữa phù hiệu.
- Binh nhất: 2 sao màu vàng[14] xếp dọc theo phù hiệu.
4. Phù hiệu kết hợp cấp hiệu học
viên
Vạch bằng vải, màu vàng, rộng 6 mm[15] chạy dọc giữa nền phù hiệu. Phù hiệu học viên
đại học bốn cạnh có viền lé màu xanh; học viên trung học, sơ học không có viền
lé.
Điều 6. Trang
phục của lực lượng Công an nhân dân
Trang phục của lực lượng Công an
nhân dân gồm: lễ phục, trang phục thường dùng, trang phục chiến đấu, trang phục
hoá trang nghiệp vụ và trang phục nghi lễ.
1.[16] Lễ phục của sĩ quan Công an nhân dân
a) Màu sắc: Mũ, quần áo xuân hè, quần áo thu
đông màu be hồng;
b) Mũ kêpi: Quai tết màu vàng. Riêng mũ cấp tướng,
mặt trên của lưỡi trai gắn cành tùng màu vàng;
c) Quần áo xuân hè
Quần áo: May kiểu vecton, cổ bẻ hình chữ K, ngắn
tay; thân trước áo nam có 4 túi, nữ có 2 túi may ốp ngoài; dây chiến thắng đeo
dưới cấp hiệu vai bên phải;
Cúc áo màu vàng; mặt cúc cấp tướng có hình Quốc
huy nổi; cấp tá, cấp úy có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới
hai bông lúa có chữ lồng “CA”.
d) Quần áo thu đông:
Quần áo: May kiểu vecton, cổ bẻ hình chữ K, dài
tay, dựng lót trong, thân trước áo nam có 4 túi, nữ có 2 túi may ốp ngoài; áo
sơ mi màu trắng, dài tay, cổ có chân; ca ra vát màu đen; dây chiến thắng đeo dưới
cấp hiệu vai bên phải;
Cúc: Thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
này;
đ) Giầy, tất: Giầy da, màu đen, ngắn cổ; tất màu
mạ non.
2. Giao Bộ trưởng Bộ Công an quy định:
lễ phục của hạ sĩ quan, chiến sĩ; trang phục thường dùng, trang phục chiến đấu,
trang phục hoá trang nghiệp vụ và trang phục nghi lễ của sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ, học viên Công an nhân dân.
Điều 7. Quản
lý, sử dụng Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công
an nhân dân
1. Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu
và trang phục của lực lượng Công an nhân dân chỉ dành riêng cho sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân sử dụng theo quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định
việc sử dụng Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục đối với sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ và học viên thôi phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân.
3.[17] Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân sản xuất, làm giả, tàng trữ, đổi, mua, bán, sử dụng trái phép Cờ truyền thống,
Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục Công an nhân dân. Trường hợp vi phạm
thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Điều khoản thi hành
[18]
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số
86/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ quy định Cờ truyền thống,
Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân
và Nghị định số 130/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 86/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ quy
định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng
Công an nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo
và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Công an;
- Lưu: VT, V19.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Tô Lâm
|
[1] Nghị định số 29/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ truyền thống,
Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 27 tháng 11
năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định
Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng
Công an nhân dân.”
[2] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản
1 Điều 1 Nghị định số 29/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù
hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 6 năm 2016.
[3] Cụm từ “5 mm” được thay thế bởi cụm từ “6
mm” theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 29/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ truyền thống,
Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân,
có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2016.
[4] Cụm từ “màu trắng bạc” được thay thế bởi cụm
từ “màu vàng” theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
29/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ
truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công
an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2016.
[5] Cụm từ “20 mm” được thay thế bởi cụm từ
“21,5 mm” theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
29/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ
truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công
an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2016.
[6] Cụm từ “màu trắng bạc” được thay thế bởi cụm
từ “màu vàng” theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
29/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ
truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công
an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2016.
[7] Cụm từ “20 mm” được thay thế bởi cụm từ
“21,5 mm” theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
29/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ
truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công
an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2016.
[8] Cụm từ “5 mm” được thay thế bởi cụm từ “6
mm” theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 29/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ truyền thống,
Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân,
có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2016.
[9] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản
2 Điều 1 Nghị định số 29/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù
hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 6 năm 2016.
[10] Cụm từ “màu trắng bạc” được thay thế bởi cụm
từ “màu vàng” theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
29/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ
truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công
an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2016.
[11] Cụm từ “5 mm” được thay thế bởi cụm từ “6
mm” theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 29/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ truyền thống,
Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân,
có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2016.
[12] Cụm từ “màu trắng bạc” được thay thế bởi cụm
từ “màu vàng” theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
29/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ
truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công
an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2016.
[13] Cụm từ “màu trắng bạc” được thay thế bởi cụm
từ “màu vàng” theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
29/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ
truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công
an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2016.
[14] Cụm từ “màu trắng bạc” được thay thế bởi cụm
từ “màu vàng” theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
29/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ
truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công
an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2016.
[15] Cụm từ “5 mm” được thay thế bởi cụm từ “6
mm” theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 29/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ truyền thống,
Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân,
có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2016.
[16] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản
3 Điều 1 Nghị định số 29/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù
hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 6 năm 2016.
[17] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản
5 Điều 1 Nghị định số 29/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù
hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 6 năm 2016.
[18] Điều 2 của Nghị định số
29/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ
truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công
an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 06 tháng 6 năm 2016.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về lộ
trình sản xuất, cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu Công an nhân dân theo Nghị
định này bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
3. Giao Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết
thi hành và đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”