Người thuê căn hộ có cần đóng kinh phí bảo trì chung cư không?

Người thuê căn hộ có cần đóng kinh phí bảo trì chung cư không? Ban quản trị không lập tài khoản để nhận kinh phí bảo trì chung cư thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Nội dung chính

    Người thuê căn hộ có cần đóng kinh phí bảo trì chung cư không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 152 Luật Nhà ở 2023 về việc đóng kinh phí bảo trì chung cư như sau:

    Kinh phí bảo trì của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
    1. Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bán, cho thuê mua thì người mua, thuê mua phải đóng kinh phí bảo trì là 2% giá trị căn hộ, phần diện tích bán, cho thuê mua này; khoản tiền này được tính riêng với tiền bán, tiền thuê mua căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư và được quy định rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua.

    Theo đó, đối với căn hộ mà chủ đầu tư đã bán, cho thuê mua thì người đóng kinh phí bảo trì chung cư là người mua, thuê mua căn hộ. Vì vậy, người thuê căn hộ không có nghĩa vụ phải đóng kinh phí bảo trì chung cư.

    Người thuê căn hộ có cần đóng kinh phí bảo trì chung cư không? Người thuê căn hộ có cần đóng kinh phí bảo trì chung cư không? (Hình từ Internet)

    Kinh phí bảo trì chung cư do ai quản lý?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 153 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Quản lý, bàn giao kinh phí bảo trì của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
    1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm lập tài khoản để quản lý kinh phí bảo trì theo quy định sau đây:
    a) Trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm mở một tài khoản thanh toán tại một tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn nơi có nhà chung cư để người mua, thuê mua căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư và chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở nộp kinh phí bảo trì theo quy định tại Điều 152 của Luật này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày mở tài khoản, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có dự án biết về tên chủ tài khoản, số tài khoản đã mở, tên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không được yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trích kinh phí mà các bên đã nộp vào tài khoản đã lập theo quy định tại điểm này để sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác khi chưa bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư.
    Trường hợp trong thời gian chưa bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư mà phát sinh việc bảo trì hạng mục, trang thiết bị thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư đã hết thời hạn bảo hành theo quy định thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm sử dụng kinh phí của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở để thực hiện việc bảo trì hạng mục, trang thiết bị này nhưng phải tuân thủ kế hoạch, quy trình bảo trì công trình được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng. Khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được hoàn trả lại các khoản kinh phí đã sử dụng cho việc bảo trì này nhưng phải có văn bản báo cáo cụ thể kèm theo kế hoạch, quy trình bảo trì đã lập và phải có hóa đơn, chứng từ chứng minh việc bảo trì này;

    Theo đó, kinh phí bảo trì chung cư được quản lý ban đầu bởi chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở. Trước khi ký hợp đồng mua bán hoặc thuê mua căn hộ, chủ đầu tư phải mở một tài khoản tại tổ chức tín dụng để quản lý kinh phí bảo trì mà người mua và chủ đầu tư nộp.

    Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về tài khoản đã mở. Kinh phí bảo trì chỉ được sử dụng vào mục đích bảo trì, thay thế các hạng mục, trang thiết bị thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư, và không được sử dụng cho mục đích khác khi chưa bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư.

    Khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị, chủ đầu tư sẽ được hoàn trả các khoản kinh phí đã sử dụng cho bảo trì trong thời gian này, nếu có.

    Ban quản trị không lập tài khoản để nhận kinh phí bảo trì chung cư thì bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:

    Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với ban quản trị nhà chung cư
    2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung không đúng quy định;
    b) Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung;
    c) Tự quyết định mức giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư mà không thông qua hội nghị nhà chung cư;
    d) Không báo cáo hội nghị nhà chung cư về việc thu, chi theo quy định;
    đ) Thực hiện sai quy chế hoạt động hoặc quy chế thu chi tài chính đã được hội nghị nhà chung cư thông qua;
    e) Không lập tài khoản để nhận kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư của cả tòa chung cư theo quy định;
    g) Không thông báo công khai trên bảng tin của nhà chung cư về các khoản chi từ kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư theo quy định;
    h) Không lập kế hoạch bảo trì hằng năm hoặc lập kế hoạch bảo trì hằng năm không đầy đủ nội dung theo quy định.

    Như vậy, nếu Ban quản trị nhà chung cư không lập tài khoản để nhận kinh phí bảo trì chung cư thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.

    Lưu ý: mức phạt tiền quy định trên là mức phạt đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

    22