BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2015/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày tháng năm
2015
|
DỰ THẢO LẦN 1
|
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 80/2012/TT-BTC NGÀY
22/5/2012 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ các Luật Thuế, Pháp lệnh
phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13
ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 hướng
dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế như sau:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế như sau:
1. Sửa đổi Điểm c, Khoản 3, Điều 3
như sau:
“c) Mã số thuế 13 số
(N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 N11N12N13) được cấp cho:
- Các chi nhánh, văn phòng đại diện,
của doanh nghiệp;
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc tổng
công ty, trực thuộc doanh nghiệp có phát sinh nghĩa vụ thuế.
Các tổ chức, cá nhân được quy định
tại điểm này được gọi là “Đơn vị trực thuộc”, đơn vị có “đơn vị trực thuộc” được
gọi là “đơn vị chủ quản”. Đơn vị trực thuộc trước khi đăng ký thuế với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp thì đơn vị chủ quản phải kê khai các đơn vị này vào “Bảng
kê các đơn vị trực thuộc” để cơ quan thuế cấp mã số thuế 13 số.”
2. Sửa đổi Điểm a, Khoản 1 Điều 4 như
sau:
“1. Thời hạn đăng ký thuế
a) Doanh nghiệp thành lập, hoạt động
theo quy định của Luật Doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số...../2015/NĐ-CP
ngày...../...../2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.”
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 4
như sau:
“2. Thời gian giải quyết hồ sơ:
- Đối với hồ sơ đăng ký thuế nộp trực
tiếp tại cơ quan thuế: thời gian giải quyết hồ sơ là 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định (áp dụng chung đối
với các thủ tục tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp và chấm dứt hiệu lực mã số
thuế).
- Đối với hồ sơ nộp tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Việc cấp mã số doanh nghiệp được thực hiện tự động trên Hệ thống
đăng ký thuế và quản lý thuế của ngành thuế. Thời gian giải quyết hồ sơ tại cơ
quan thuế là 01 (một) ngày (24 giờ) kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ
cơ quan Đăng ký kinh doanh chuyển sang.”
4. Sửa đổi Khoản 1, Điều 5 như sau:
“1. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người
nộp thuế là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp (bao gồm cả các đơn vị
trực thuộc)
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại các Điều... Nghị
định số...../2015/NĐ-CP ngày...../...../2015 -của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 5 như
sau:
“3. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người
nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập
cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu
03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ
căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội còn hiệu
lực đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chỉ
được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động
theo hình thức doanh nghiệp và thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định Nghị
định số...../2015/NĐ-CP ngày...../...../2015 của Chính phủ.”
6. Bổ sung Khoản 7, Điều 5 như sau:
“7. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người
nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân gồm
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu
05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ
căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội còn hiệu lực
đối với người Việt Nam, hoặc hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài.”
7. Sửa đổi Khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Doanh nghiệp và các đơn vị trực
thuộc thành lập theo Luật Doanh nghiệp, thực hiện nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ
quan Đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị định số...../2015/NĐ-CP ngày...../...../2015
của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.”
8. Sửa đổi Điều 7 như sau:
“Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế
1. Đối với doanh nghiệp thành lập và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: cơ quan thuế thực hiện theo Thông tư liên tịch
giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính về trao đổi thông tin đăng ký doanh
nghiệp.
2. Việc tiếp nhận hồ sơ đối với các tổ
chức, cá nhân không thành lập theo Luật Doanh nghiệp được thực hiện như sau:
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu
tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ thời điểm nhận hồ sơ, số lượng tài liệu
theo bảng kê danh mục hồ sơ đăng ký thuế đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế
nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả
đăng ký thuế, thời hạn trả kết quả không được quá số ngày quy định của Thông tư
này.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng
đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ văn thư
của cơ quan thuế.
Trường hợp đăng ký thuế điện tử, việc
tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch điện tử.
Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký
thuế, trường hợp cần bổ sung hồ sơ đăng ký thuế, cơ quan thuế thông báo cho người
nộp hồ sơ trong thời hạn 01 (một) 03 (ba) ngày làm việc kể từ thời điểm
nhận hồ sơ đối với hồ sơ nhận trực tiếp; trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ nhận theo đường bưu chính hoặc giao dịch
điện tử.”
9. Sửa đổi Khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Đối với doanh nghiệp thành lập
theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin
đăng ký thuế theo quy định tại Điều.....Nghị định số...../2015/NĐ-CP
ngày...../...../2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
10. Sửa đổi Khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Thay đổi địa chỉ trụ sở: Trường hợp
chuyển địa chỉ trụ sở, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp để làm thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở. Mọi trường hợp thay đổi địa chỉ trụ
sở đều không thay đổi mã số thuế.
a) Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở
trong phạm vi cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Hồ sơ gồm: Tờ khai điều chỉnh đăng ký
thuế theo mẫu 08-MST, trong đó ghi rõ thông tin thay đổi về địa chỉ trụ sở.
Trường hợp người nộp thuế thuộc Cục
Thuế trực tiếp quản lý thì hồ sơ được gửi đến Cục Thuế để thực hiện điều chỉnh lại
thông tin về địa chỉ mới của người nộp thuế. Cục Thuế trực tiếp quản lý người nộp
thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào hệ thống dữ liệu đăng
ký thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ điều chỉnh.
Trường hợp người nộp thuế thuộc Chi cục
Thuế quản lý thì hồ sơ được lập thành 02 (hai) bộ để gửi đến Chi cục Thuế nơi
người nộp thuế chuyển đi và Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đến. Chi cục
Thuế nơi người nộp thuế chuyển đi phải lập Thông báo tình hình nộp thuế của người
nộp thuế theo mẫu số 09-MST gửi đến Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đến
và Cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đăng ký thay đổi trụ sở.
b) Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở
sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác:
Trước khi thay đổi trụ sở, người nộp
thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn nợ; đề nghị hoàn số tiền thuế nộp
thừa (trừ thuế thu nhập cá nhân), thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết thuộc
diện hoàn thuế theo quy định (hoặc đề nghị cơ quan thuế xác nhận số tiền thuế
giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết để làm căn cứ chuyển cơ quan thuế quản lý mới
tiếp tục theo dõi) và không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, trừ trường hợp
thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết toán thuế năm theo quy định
của pháp luật.
- Tại nơi người nộp thuế chuyển đi. Hồ
sơ khai gồm:
+ Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế
theo mẫu 08-MST;
+ Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc);
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở của người nộp thuế,
cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế
và lập Thông báo tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu 09-MST
ban hành kèm theo Thông tư này, gửi 01 (một) bản cho người nộp thuế, 01 (một) bản
cho cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến.
- Tại nơi người nộp thuế chuyển đến:
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày được cấp đổi Giấy phép kinh
doanh, Giấy chứng nhận đầu tư... theo địa chỉ mới, người nộp thuế phải thực hiện
đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế (ghi mã số thuế
đã được cấp trước đó);
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy
phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư... do cơ quan có thẩm quyền nơi
chuyển đến cấp.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, chính xác, cơ quan thuế phải cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế và giữ nguyên mã số thuế mà người
nộp thuế đã được cấp trước đó.”
11. Sửa đổi Khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Thông báo thay đổi các chỉ tiêu
khác trên tờ khai đăng ký thuế:
Khi thay đổi các nội dung thông tin
đã kê khai trong đăng ký thuế, người nộp thuế phải thực hiện thông báo thay đổi
thông tin đăng ký thuế theo “Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế” mẫu 08-MST ban
hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày có sự thay
đổi.
Hồ sơ bổ sung đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai điều
chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST;
- Bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy phép đăng ký kinh doanh bổ sung hoặc Giấy phép thành lập
và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với các trường hợp thay đổi thông
tin phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bổ sung hoặc Giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
- Bảng kê kèm
theo tờ khai đăng ký thuế ban đầu (nếu có).”
12. Sửa đổi Khoản
1, Điều 12 như sau:
“1. Doanh nghiệp và các đơn vị trực
thuộc thành lập theo Luật Doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin
đăng ký thuế tại cơ quan Đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị định số...../2015/NĐ-CP
ngày...../...../2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.”
13. Sửa đổi đoạn cuối tại Điểm a, Khoản
1 Điều 15 như sau:
“Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc quyết toán
nghĩa vụ thuế từ người nộp thuế, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra quyết toán thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”
14. Sửa đổi Khoản 1 Điều 17 như sau:
“1. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số...../2015/NĐ-CP
ngày...../...../2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng
dẫn hiện hành.”
15. Sửa đổi Điều 19 như sau:
“Điều 19. Tạm ngừng kinh doanh
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động
theo quy định của Luật Doanh nghiệp khi tạm ngừng kinh doanh phải nộp hồ sơ tạm
ngừng kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tổ chức, cá nhân không thành lập theo
Luật doanh nghiệp khi tạm ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là 15 (mười năm) ngày trước khi tạm ngừng
kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian bắt
đầu và kết thúc tạm ngừng kinh doanh, lý do tạm ngừng kinh doanh. Sau khi hết
thời hạn ghi trên thông báo, nếu tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh
doanh thì phải gửi thông báo cho cơ quan thuế chậm nhất là 15 (mười năm) ngày
trước ngày tạm ngừng tiếp theo.
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh,
tổ chức, cá nhân phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước.”
16. Sửa đổi Khoản 3 Điều 20 như sau:
“3. Người nộp thuế có trách nhiệm
khai báo các thông tin thay đổi của mình cho cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thuế theo đúng quy định. Đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số...../2015/NĐ-CP
ngày...../...../2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Người nộp
thuế có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế và cơ quan Hải
quan (nếu có hoạt động xuất, nhập khẩu) trước khi chấm dứt hoạt động hoặc tổ chức,
sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định.”
17. Ban hành kèm theo Thông tư này
các mẫu sau: 01-ĐK-TCT, 02-ĐK-TCT, 03-ĐK-TCT, 05-ĐK-TCT, 07-MST, 10-MST,
12-MST, 08-MST.
Bãi bỏ các mẫu: 01-ĐK-TCT, 02-ĐK-TCT,
03-ĐK-TCT, 04.1-ĐK-TCT-BK01, 05-ĐK-TCT, 07-MST, 08-MST, 10-MST, 12-MST ban hành
kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Người nộp
thuế đã được cấp mã số thuế theo Thông tư số 79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998;
Thông tư số 68/2003/TT-BTC ngày 17/7/2003; Thông tư số 80/2004/TT-BTC ngày
13/8/2004; Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/02/2006, Thông tư số
85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 và Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của
Bộ Tài chính thì vẫn được tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cấp.
Trong quá trình
triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước
các tỉnh thành phố, trực thuộc TW;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, KK (10b)).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|