Dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn thực hiện Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 10/04/2019
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký ***
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:     /2019/TT-BTC

Hà Nội, ngày     tháng    năm 2019

DỰ THẢO

 

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI THÔNG TƯ SỐ 38/2018/TT-BTC NGÀY 20/4/2018 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 quy định về xác định xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn thực hiện Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm III Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải nộp

chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan ban hành kèm theo Phụ lục II quy định tại khoản 2 Điều 4 như sau:

“Đối với mặt hàng ô tô: Chương 87, trừ:

Xe ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng ưu đãi, miễn trừ ngoại giao; xe ô tô chuyên dùng; xe ô tô đầu kéo container;

Xe ô tô nhập khẩu thuộc diện quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển; hàng viện trợ của nước ngoài; phục vụ công tác nghiên cứu khoa học;

Xe ô tô nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất; chuyển khẩu; gửi kho ngoại quan; quá cảnh.”

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 4 như sau:

b) Trường hợp người khai hải quan không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này thì hàng hóa không được thông quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp hàng hóa quy định tại điểm b, điểm c khoản 1Điều này, người khai hải quan không nộp được chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhưng hàng hóa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam kết luận hàng hóa đủ điều kiện nhập khẩu hoặc cho phép nhập khẩu theo pháp luật chuyên ngành thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan theo quy định.”

Trường hợp người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhằm mục đích áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, qua kiểm tra, đối chiếu chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan xác định hàng hóa được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu hoặc hàng hóa được bảo quản nguyên trạng vận chuyển qua một hoặc nhiều nước không phải thành viên vì lý do địa lý hoặc do có yêu cầu liên quan trực tiếp đến vận tải nhưng chứng từ chứng nhận xuất xứ chưa phù hợp về thể thức theo quy định để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt thì thực hiện thông quan hàng hóa; hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi (MFN). Thủ tục xác minh hoặc từ chối thực hiện theo quy định tại Điều 19 hoặc Điều 22 Thông tư 38/2018/TT-BTC. Trường hợp tiến hành từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan lưu 01 bản chụp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ hải quan.

Trường hợp người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không nhằm mục đích áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, qua kiểm tra, đối chiếu chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan xác định hàng hóa được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu hoặc vận chuyển qua một hoặc nhiều nước vì lý do địa lý hoặc do có yêu cầu liên quan trực tiếp đến vận tải và có sự khác biệt về nội dung khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với hồ sơ hải quan nhưng không làm ảnh hưởng đến xuất xứ hàng hóa thì chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định.”

3. Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 6 Điều 15 như sau:

“h) Sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu được xác định là khác biệt nhỏ trong trường hợp mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phù hợp với mô tả hàng hóa khai trên tờ khai hải quan nhập khẩu và hàng hóa khai theo mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo quy định.

Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu nhưng cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định xuất xứ hàng hóa đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo quy định thì thực hiện thủ tục xác minh theo quy định tại Điều 19 Thông tư 38/2018/TT-BTC.

Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu, cơ quan hải quan xác định hàng hóa nhập khẩu không phù hợp với mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì thực hiện thủ tục từ chối theo quy định.”

4. Bổ sung Điều 7a như sau:

“Điều 7a. Chứng từ chứng nhận xuất xứ để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong khuôn khổ Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (sau đây gọi là Hiệp định CPTPP).

[...]