Thông tư 16/2015/TT-BVHTTDL quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Số hiệu 16/2015/TT-BVHTTDL
Ngày ban hành 25/12/2015
Ngày có hiệu lực 15/02/2016
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
Người ký Hoàng Tuấn Anh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2015/TT-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2015

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ là việc các cơ quan, đơn vị đề xuất ý tưởng nghiên cứu khoa học và công nghệ theo hướng dẫn của Bộ.

2. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ là việc xem xét, lựa chọn các đề xuất ý tưởng nghiên cứu khoa học và công nghệ để Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đặt hàng, giao trực tiếp.

3. Tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ là việc xem xét, đánh giá các hồ sơ tham gia đăng ký tuyển chọn để xác định các tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm phù hợp nhất để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đặt hàng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

4. Giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ là việc chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

5. Thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ là việc xem xét, kiểm tra đánh giá nội dung nghiên cứu khoa học phù hợp với kết luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi quyết định đưa vào thực hiện.

Điều 3. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ

a) Có mục tiêu tạo ra kết quả khoa học và công nghệ phục vụ các định hướng ưu tiên phát triển thuộc phạm vi quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về: phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong một hoặc một số lĩnh vực; phát triển hướng công nghệ ưu tiên; phát triển các sản phẩm trọng điểm, chủ lực; kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải thể hiện tính mới, tính tiên tiến, có khả năng ứng dụng cao và đáp ứng được các mục tiêu của chương trình;

b) Có nội dung bao gồm các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau về chuyên môn;

c) Thời gian thực hiện không quá 10 năm, tính từ thời điểm phê duyệt, trong đó thời gian thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cụ thể phải phù hợp với từng loại nhiệm vụ.

2. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ

a) Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ dự kiến phải có địa chỉ ứng dụng cụ thể hoặc có khả năng thương mại hóa; có tối thiểu 01 bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành trong nước;

b) Đối với đề tài trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: kết quả tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước; có tối thiểu 01 bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành trong nước;

c) Thời gian thực hiện không quá 36 tháng tính từ ngày ký hợp đồng khoa học và phát triển công nghệ.

[...]