Dự thảo Thông tư quy định thủ tục để thực hiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Số hiệu | Khongso |
Ngày ban hành | 11/07/2016 |
Ngày có hiệu lực | |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Người ký | Trần Hồng Hà |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2016/TT-BTNMT |
Hà Nội, ngày tháng năm 2016 |
DỰ THẢO 1 |
|
QUY ĐỊNH THỦ TỤC ĐỂ THỰC HIỆN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 6 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định thủ tục để thực hiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường.
Thông tư này quy định thủ tục để thực hiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường và hướng dẫn mẫu hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường quy định tại các khoản 5,2,3 và 4 và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 6 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường (sau đây gọi là Nghị định số 03/2015/NĐ-CP, bao gồm
1. Thủ tục để thực hiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường:
a) Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại của UBND cấp xã, UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh và của Bộ TNMT.
b) Trách nhiệm thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường đối với UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh và của Bộ TNMT;
c) Trách nhiệm tính toán thiệt hại, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh và của Bộ TNMT đối với môi trường và cung cấp kết quả cho cơ quan quy định tại Khoản 2 Nghị định số 03/2015/NĐ-CP để yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường.
2. Mẫu hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường.
1. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái).
2. Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân phát hiện môi trường có dấu hiệu ô nhiễm, suy thoái (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân yêu cầu bồi thường).
3. Cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường (sau đây gọi là cơ quan yêu cầu bồi thường), gồm:
a) Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
c) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
d) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thị tứ (sau đây gọi là: Ủy ban nhân dân cấp xã).
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thủ tục thực hiện bồi thường thiệt hại đối với môi trường (sau đây gọi là thủ tục thực hiện bồi thường) là trình tự, cách thức, biện pháp do các cơ quan yêu cầu bồi thường thực hiện nhằm yêu cầu các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường trong các trường hợp quy định tại các điểm a,b,c,d khoản 1 Điều 1 Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính Phủ về xác định thiệt hại đối với môi trường.
2. Mục đích sử dụng môi trường nơi khu vực bị ô nhiễm là mục đích sử dụng môi trường nước, đất khu vực bị ô nhiễm, suy thoái được cơ quan có thẩm quyền cho phép và được`quy định tại các văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng hoặc phê duyệt quy hoạch sử dụng các thành phần môi trường nước, đất tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái.
3. Đơn vị cung cấp dịch vụ là tổ chức, cơ quan, đơn vị được cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại ký hợp đồng cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật để thực hiện việc quan trắc, đánh giá, đo đạc, thu thập dữ liệu, chứng cứ và xác định, tính toán các thiệt hại về môi trường do tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra.
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2016/TT-BTNMT |
Hà Nội, ngày tháng năm 2016 |
DỰ THẢO 1 |
|
QUY ĐỊNH THỦ TỤC ĐỂ THỰC HIỆN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 6 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định thủ tục để thực hiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường.
Thông tư này quy định thủ tục để thực hiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường và hướng dẫn mẫu hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường quy định tại các khoản 5,2,3 và 4 và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 6 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường (sau đây gọi là Nghị định số 03/2015/NĐ-CP, bao gồm
1. Thủ tục để thực hiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường:
a) Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại của UBND cấp xã, UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh và của Bộ TNMT.
b) Trách nhiệm thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường đối với UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh và của Bộ TNMT;
c) Trách nhiệm tính toán thiệt hại, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh và của Bộ TNMT đối với môi trường và cung cấp kết quả cho cơ quan quy định tại Khoản 2 Nghị định số 03/2015/NĐ-CP để yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường.
2. Mẫu hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường.
1. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái).
2. Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân phát hiện môi trường có dấu hiệu ô nhiễm, suy thoái (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân yêu cầu bồi thường).
3. Cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường (sau đây gọi là cơ quan yêu cầu bồi thường), gồm:
a) Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
c) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
d) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thị tứ (sau đây gọi là: Ủy ban nhân dân cấp xã).
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thủ tục thực hiện bồi thường thiệt hại đối với môi trường (sau đây gọi là thủ tục thực hiện bồi thường) là trình tự, cách thức, biện pháp do các cơ quan yêu cầu bồi thường thực hiện nhằm yêu cầu các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường trong các trường hợp quy định tại các điểm a,b,c,d khoản 1 Điều 1 Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính Phủ về xác định thiệt hại đối với môi trường.
2. Mục đích sử dụng môi trường nơi khu vực bị ô nhiễm là mục đích sử dụng môi trường nước, đất khu vực bị ô nhiễm, suy thoái được cơ quan có thẩm quyền cho phép và được`quy định tại các văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng hoặc phê duyệt quy hoạch sử dụng các thành phần môi trường nước, đất tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái.
3. Đơn vị cung cấp dịch vụ là tổ chức, cơ quan, đơn vị được cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại ký hợp đồng cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật để thực hiện việc quan trắc, đánh giá, đo đạc, thu thập dữ liệu, chứng cứ và xác định, tính toán các thiệt hại về môi trường do tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng thủ tục thực hiện bồi thường thiệt hại
1. Thủ tục thực hiện bồi thường thiệt hại phải quy định rõ ràng, công khai, minh bạch, nhanh gọn, kịp thời và dễ tiếp cận.
2. Việc thu thập dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường; tính toán các thiệt hại đối với môi trường và xác định trách nhiệm bồi thường đối với môi trường do hành vi gây ô nhiễm, suy thoái môi trường phải chính xác, khách quan.
3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây ra, đồng thời phải chi trả toàn bộ chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại.
4. Phương án 1: Để bảo đảm khách quan, nhanh gọn, kịp thời trong việc áp dụng thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại, chi phí cho việc quan trắc, đánh giá, đo đạc, thu thập dữ liệu, chứng cứ; xác định, tính toán các thiệt hại về môi trường và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan yêu cầu bồi thường và các đơn vị cung cấp dịch vụ chịu trách nhiệm trong trường hợp tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường chưa có khả năng chi phí cho các hoạt động trên và sẽ được thanh toán khi tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái bồi thường thực hiện trách nhiệm bồi thường.
Phương án 2: Chi phí cho việc quan trắc, đánh giá, đo đạc, thu thập dữ liệu, chứng cứ; xác định, tính toán các thiệt hại về môi trường và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại do Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường địa phương nơi xảy ra suy thoái, ô nhiễm chi trả trong trường hợp tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường chưa chi phí cho các hoạt động trên và sẽ được hoàn trả khi tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái bồi thường thực hiện trách nhiệm bồi thường.
Điều 5. Căn cứ để thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại
1. Có hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái.
2. Có thiệt hại xảy ra đối với môi trường về các trường hợp quy định tại các điểm a,b,c,d khoản 1 Điều 1 Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính Phủ về xác định thiệt hại đối với môi trường.
3. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và hậu quả do các hành vi vi pháp luật đó gây ra đối với môi trường nước, môi trường đất, hệ sinh thái tự nhiên, loài được ưu tiên bảo vệ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 1 Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính Phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường.
THỦ TỤC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Điều 6. Quy trình các bước bồi thường thiệt hại đối với môi trường:
1. Thông báo thiệt hại đối với môi trường
2. Thủ tục tiếp nhận thông báo về thiệt hại đối với môi trường
3. Trách nhiệm của cơ quan yêu cầu bồi thường
4. Lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ thu thập dữ liệu, chứng cứ và xác định, tính toán trách nhiệm bồi thường thiệt hại
5. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị cung cấp dịch vụ
6. Xác định các loại dữ liệu, chứng cứ cần thiết để tính toán thiệt hại đối với môi trường
7. Cách thức, phương pháp tính toán thiệt hại
8. Xác định mức kinh phí phải bồi thường thiệt hại
9. Thành lập Hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ (sau đây gọi là hội đồng thẩm định)
10. Trách nhiệm của cơ quan yêu cầu bồi thường và của hội đồng thẩm định về cung cấp và nghiên cứu, xem xét thông tin, dữ liệu, chứng cứ
11. Tổ chức cuộc họp hội đồng thẩm định
12. Kết luận của hội đồng thẩm định
13. Yêu cầu bồi thường thiệt hại
14. Thương lượng bồi thường thiệt hại
15. Quyết định bồi thường thiệt hại
16. Khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết bồi thường
17. Xử lý tiền bồi thường
Điều 7. Thông báo thiệt hại đối với môi trường
1. Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này khi phát hiện môi trường có dấu hiệu ô nhiễm, suy thoái có trách nhiệm thông báo đến cơ quan yêu cầu bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp gửi thông báo về thiệt hại đối với môi trường tới cơ quan yêu cầu bồi thường;
b) Gửi qua đường bưu điện thông báo về thiệt hại đối với môi trường đến cơ quan yêu cầu bồi thường. Thời hạn tiếp nhận thông báo được tính từ thời điểm bưu điện đóng dấu chuyển gửi hồ sơ.
2. Hồ sơ thông báo thiệt hại đối với môi trường bao gồm:
a) Thông báo thiệt hại đối với môi trường theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này;
b) Tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
Điều 8. Thủ tục tiếp nhận thông báo về thiệt hại đối với môi trường
Cơ quan yêu cầu bồi thường phải thực hiện các thủ tục sau đây khi tổ chức, cá nhân thông báo về thiệt hại đối với môi trường:
1. Phải xem xét hồ sơ thông báo và các giấy tờ tài liệu có liên quan theo quy định hiện hành của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tiếp công dân.
2. Hồ sơ thông báo về thiệt hại đối với môi trường phải được ghi vào sổ tiếp công dân theo trình tự sau đây: số thứ tự, ngày tiếp, họ tên, địa chỉ, nội dung sự việc; quá trình xem xét, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có); yêu cầu, đề nghị của tổ chức, cá nhân người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân thông báo thiệt hại đối với môi trường chưa có hồ sơ thông báo hoặc hồ sơ chưa đầy đủ, thì cơ quan yêu cầu bồi thường (người tiếp công dân) phải hướng dẫn viết hồ sơ thông báo và yêu cầu họ cung cấp những giấy tờ, tài liệu, chứng cứ (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
4. Trường hợp cơ quan yêu cầu bồi thường nhận thông báo cho rằng vụ việc không thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì phải trả hồ sơ và hướng dẫn tổ chức, cá nhân thông báo gửi hồ sơ thông báo đến cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Căn cứ vào các thông tin nhận được, nếu thấy hành vi vi phạm pháp luật về môi trường có thể gây thiệt hại nghiêm trọng đối với môi trường cần phải có biện pháp ngăn chặn và xử lý ngay, thì người tiếp nhận thông tin phải báo cáo với lãnh đạo cơ quan mình để kịp thời thông tin cho cơ quan quản lý môi trường có thẩm quyền nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái kịp thời ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm.
6. Trường hợp hồ sơ thông báo về thiệt hại đối với môi trường đầy đủ, hợp lệ, cơ quan yêu cầu bồi thường phải tiếp nhận hồ sơ và phải thông báo trực tiếp, hoặc thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 02 kèm theo Thông tư này cho tổ chức, cá nhân thông báo biết. Đồng thời phải tổ chức tiến hành giải quyết vụ việc theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan yêu cầu bồi thường
Trong thời hạn trong 5(năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ (trường hợp cần thiết thời gian có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc), cơ quan yêu cầu bồi thường phải tiến hành các trình tự, thủ tục sau:
1. Cử cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ và có kinh nghiệm về lĩnh vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái đến hiện trường để trực tiếp kiểm tra, xác minh các nội dung do tổ chức, cá nhân yêu cầu bồi thường khiếu nại, tố cáo. Trường hợp cần thiết phải lấy mẫu phân tích, xác định sơ bộ mức độ ô nhiễm, suy thoái môi trường. Căn cứ vào mức độ, tính chất ô nhiễm, suy thoái môi trường, cơ quan yêu cầu bồi thường có thể xử lý, giải quyết như sau:
a) Nếu mức độ gây ô nhiễm, suy thoái chưa đến mức nghiêm trọng, môi trường tiếp nhận có thể tự làm sạch ở mức QCVN (hoặc quy chuẩn địa phương) cho phép, thì cơ quan yêu cầu bồi thường xác định cụ thể các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm; thông báo và yêu cầu các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm đó có biện pháp xử lý các thông số gây ô nhiễm đạt QCVN (hoặc quy chuẩn địa phương) trước khi xả ra môi trường. Trường hợp cần thiết có thể áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính và thông báo kết quả xác minh và hình thức, kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân thông báo về thiệt hại đối với môi trường biết. Việc thông báo kết quả xác minh và hình thức xử lý theo Mẫu số 03 kèm theo Thông tư này;
b) Nếu mức độ ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng (rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng) cơ quan yêu cầu bồi thường xác định cụ thể các đối tượng gây ô nhiễm, đồng thời yêu cầu dừng ngay các hoạt động gây ô nhiễm, suy thoái môi trường;
c) Với các sự cố môi trường gây ảnh hưởng nghiêm trọng (rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng) thì cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường chủ động tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn, đồng thời yêu cầu tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm ngăn chặn ngay nguồn gây ô nhiễm và áp dụng các giải pháp, biện pháp hạn chế và khắc phục hậu quả do sự cố môi trường gây ra.
2. Đối với các trường hợp gây ô nhiễm, suy thoái môi trường quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan yêu cầu bồi thường theo thẩm quyền tổ chức tiến hành các thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại quy định tại Thông tư này.
3. Trong quá trình kiểm tra, xác minh, cơ quan yêu cầu bồi thường xét thấy mức độ và tính chất gây ô nhiễm, suy thoái môi trường không thuộc thẩm quyền giải quyết, thụ lý của mình thì phải tiến hành ngay việc chuyển hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này đến cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bồi thường để thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào mức độ và tính chất ô nhiễm, suy thoái môi trường được quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 1 Nghị định 03/2015/NĐ-CP, cơ quan yêu cầu bồi thường (trường hợp cơ quan yêu cầu bồi thường là Ủy ban nhân dân cấp xã thì phải có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện) lựa chọn và ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật để thu thập dữ liệu, chứng cứ và xác định, tính toán trách nhiệm bồi thường thiệt hại, cụ thể như sau:
1. Đối với các yêu cầu liên quan các lĩnh vực quan trắc, đánh giá, đo đạc hoặc thu thập mẫu vật, chứng cứ, cơ quan yêu cầu bồi thường có thể lựa chọn và ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động về quan trắc, đo đạc, lấy mẫu về những lĩnh vực có liên quan;
2. Đối với các yêu cầu liên quan về việc xác định mức độ và tính toán các thiệt hại phải bồi thường, cơ quan yêu cầu bồi thường có thể lựa chọn và ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với đơn vị cung cấp dịch vụ có năng lực đáp ứng yêu cầu công việc.
3. Những đơn vị cung cấp dịch vụ này phải có chức năng, nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý, tác nghiệp (nếu là các tổ chức thuộc hệ thống quản lý nhà nước); hoặc phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Thủ tục, trình tự lựa chọn phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị cung cấp dịch vụ
Đơn vị cung cấp dịch vụ được cơ quan yêu cầu bồi thường lựa chọn và ký hợp đồng để thu thập dữ liệu, chứng cứ và xác định, tính toán trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 Thông tư này có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
1. Phải đáp ứng các nội dung yêu cầu của cơ quan yêu cầu bồi thường.
2. Phải bảo đảm khách quan, đầy đủ, trung thực, cụ thể, chính xác, khoa học.
3. Phải đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng, và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những kết quả đã cung cấp.
4. Được thực hiện các biện pháp chuyên môn nghiệp vụ; được sử dụng các công cụ, phương tiện. máy móc, thiết bị theo quy định của pháp luật để thu thập dữ liệu, chứng cứ, xác định và tính toán làm rõ mức độ gây thiệt hại đối với môi trường theo yêu cầu của cơ quan yêu cầu bồi thường;
5. Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính Phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường. Mọi hành vi cản trở, không hợp tác, cố tình cung cấp thông tin sai sự thật, làm sai lệch thông tin, che giấu hoặc xóa, hủy chứng cứ (gọi là: hành vi cản trở) phải được lập biên bản theo Mẫu số 04 kèm theo Thông tư này và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Được nhận kinh phí thực hiện hợp đồng dịch vụ theo qui định của pháp luật.
7. Để đảm bảo độ chính xác, khách quan của các dữ liệu, chứng cứ, khi quan trắc, đánh giá, đo đạc, lấy mẫu đưa về phòng thí nghiệm hoặc niêm phong, việc quan trắc, đánh giá, đo đạc hoặc thu thập mẫu vật, chứng cứ phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền địa phương và đại diện tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái. Kết quả quan trắc, đánh giá, đo đạc, lấy mẫu hoặc niêm phong mẫu vật, chứng cứ phải được ghi vào biên bản theo Mẫu số 05 kèm theo Thông tư này và phải có chữ ký xác nhận của đại diện chính quyền địa phương và đại diện tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái. Trường hợp tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái không chịu hợp tác hoặc không ký vào biên bản thì đơn vị cung cấp dịch vụ đề nghị đại diện chính quyền địa phương chứng kiến, ký vào biên bản và mẫu vật, chứng cứ niêm phong và lập biên bản theo Mẫu số 04 kèm theo Thông tư này.
8. Thời hạn đơn vị cung cấp dịch vụ là 30 ngày kể từ ngày hợp đồng cung cấp dịch vụ có hiệu lực. Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, thì thời hạn để thu thập dữ liệu, chứng cứ có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày; trường hợp sự cố môi trường hoặc hành vi xả trộm thì thời hạn để thu thập dữ liệu chứng cứ không quá 10 ngày. Việc kéo dài thời gian cung cấp dịch vụ phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan yêu cầu bồi thường và phải nói rõ lý do..
Điều 12. Xác định các loại dữ liệu, chứng cứ cần thiết để tính toán thiệt hại đối với môi trường
Đơn vị cung cấp dịch vụ phối hợp với cơ quan yêu cầu bồi thường xác định các loại dữ liệu, chứng cứ cần thu thập để tính toán thiệt hại đối với môi trường sau:
1. Đối với môi trường nước:
a) Xác định mục đích sử dụng môi trường nước bị ô nhiễm: được sử dụng cho một hay nhiều mục đích căn cứ theo Quyết định, giấy phép, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định việc sử dụng hoặc phê duyệt quy hoạch sử dụng các thành phần môi trường nước tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái;
b) Vùng nước bị ô nhiễm ở một mức độ hay nhiều mức độ khác nhau (dòng chảy (sông, suối) thường bị ô nhiễm theo nhiều mức độ: đặc biệt nghiêm trọng, nghiêm trọng và ô nhiễm theo khoảng cách từ nguồn thải, vùng tĩnh (ao, hồ) thường bị ô nhiễm bởi một mức độ;
c) Xác định diện tích, thể tích, khối lượng nước của từng vùng bị ô nhiễm ở các mức độ khác nhau;
d) Xác định mức độ ô nhiễm: căn cứ vào đặc tính nguồn thải, xác định các vị trí lấy mẫu, thời gian lấy mẫu trong từng vùng để đảm bảo tính đại diện cho việc xác định mức ô nhiễm, xác định các chất gây ô nhiễm và hàm lượng của các chất gây ô nhiễm trong từng vùng bị ô nhiễm ở các mức độ khác nhau.
2. Đối với môi trường đất:
a) Xác định mục đích sử dụng môi trường đất bị ô nhiễm: được sử dụng cho một hay nhiều mục đích căn cứ theo Quyết định, giấy phép, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định việc sử dụng hoặc phê duyệt quy hoạch sử dụng các thành phần môi trường đất tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái;
b) Vùng đất bị ô nhiễm ở một mức độ hay nhiều mức độ khác nhau đặc biệt nghiêm trọng, nghiêm trọng và ô nhiễm theo khoảng cách từ nguồn thải và đặc trưng của loại đất;
c) Xác định diện tích, thể tích, khối lượng đất của từng vùng bị ô nhiễm ở các mức độ khác nhau;
d) Xác định mức độ ô nhiễm: căn cứ vào đặc tính nguồn thải, xác định các vị trí lấy mẫu, thời gian lấy mẫu trong từng vùng để đảm bảo tính đại diện cho việc xác định mức ô nhiễm, xác định các chất gây ô nhiễm và hàm lượng của các chất gây ô nhiễm trong từng vùng bị ô nhiễm ở các mức độ khác nhau.
3. Đối với hệ sinh thái tự nhiên:
a) Xác định các mức độ bảo tồn của hệ sinh thái tự nhiên: được quy định một hay nhiều vùng với các mức độ bảo tồn khác nhau căn cứ theo Quyết định, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định mức độ bảo tồn của hệ sinh thái tự nhiên;
b) Hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái ở một mức độ hay nhiều mức độ khác nhau.
c) Xác định diện tích hệ sinh thái bị suy thoái ở từng mức độ khác nhau
d) Xác định mức độ hệ sinh thái bị suy thoái ở từng mức độ khác nhau: tỷ lệ suy giảm so với trước khi bị thiệt hại.
4. Đối với loài được ưu tiên bảo vệ bị thương, bị chết:
a) Xác định mức độ ưu tiên bảo vệ của loài căn cứ theo Quyết định, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định mức độ ưu tiên bảo vệ loài;
b) Xác định số lượng cá thể loài được ưu tiên bảo vệ bị thương, bị chết.
5. Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của các bên liên quan bao gồm các vấn đề sau: các nguồn thải, hoạt động gây sự cố môi trường, xâm hại môi trường trực tiếp hoặc liên quan đến khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái; Thông tin cơ bản về các tổ chức, cá nhân có liên quan đến khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái bao gồm: loại hình hoạt động; sản phẩm, công suất, nguyên liệu đầu vào; quy trình sản xuất; chất thải; điểm xả thải; biện pháp xử lý chất thải; công tác quan trắc, phân tích các thông số môi trường.
Điều 13. Cách thức, phương pháp tính toán thiệt hại
Cách thức, phương pháp đơn vị cung cấp dịch vụ xác định thiệt hại đối với môi trường bị ô nhiễm, suy thoái theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 03/2015/NĐ-CP như sau:
1. Thiệt hại là môi trường nước hoặc môi trường đất:
a) Xác định mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái trong từng vùng ô nhiễm căn cứ vào các kết quả quan trắc, phân tích các thông số môi trường bị ô nhiễm và qui định tiêu chí phân loại khu vực ô nhiễm môi trường;
b) Xác định chi phí xử lý một đơn vị diện tích, thể tích hoặc khối lượng nước, đất bị ô nhiễm ở các mức độ đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với chất lượng môi trường nước, đất cho từng mục đích sử dụng;
c) Tính toán thiệt hại theo các công thức đã quy định tại khoản 2 đối với môi trường nước và khoản 3 đối với môi trường đất quy định tại Điều 11 Nghị định 03/2015/NĐ-CP.
2. Thiệt hại là hệ sinh thái:
a) Xác định mức độ bị suy thoái của hệ sinh thái trong từng vùng căn cứ vào dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập, ước tính, thẩm định;
b) Xác định các chi phí phục hồi một đơn vị diện tích hệ sinh thái bị suy thoái ở các mức độ khác nhau;
c) Tính toán thiệt hại theo các công thức đã quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 03/2015/NĐ-CP.
3. Thiệt hại là loài được ưu tiên bảo vệ bị thương, bị chết:
a) Xác định các chi phí phục hồi, thay thế một cá thể loài được ưu tiên bảo vệ bị chết, chi phí cứu hộ, chăm sóc để phục hồi sức khỏe một cá thể loài được ưu tiên bảo vệ bị thương.
b) Tính toán thiệt hại theo các công thức đã quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định 03/2015/NĐ-CP.
Điều 14. Xác định mức kinh phí phải bồi thường thiệt hại
Căn cứ kết quả tính toán thiệt hại quy định tại Điều 12 Thông tư này và bảng tổng hợp các chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan yêu cầu bồi thường cung cấp, đơn vị cung cấp dịch vụ có trách nhiệm tính toán mức kinh phí từng tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm phải chi trả, cụ thể như sau:
1. Tỷ lệ gây thiệt hại được tính theo tỷ lệ % gây ô nhiễm được xác định thông qua lưu lượng xả thải, nồng độ chất ô nhiễm, tổng lưu lượng xả thải và được tính theo công thức:
TLONi (%) |
= |
|
|
Trong đó: TLONi là tỷ lệ % gây ô nhiễm của tổ chức i
Qi là lưu lượng xả thải của tổ chức i
Cij là nồng độ chất gây ô nhiễm j của tổ chức i
m là số tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường
n là số chất gây ô nhiễm, suy thoái môi trường
2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các tổ chức, cá nhân được tính theo công thức:
TNi (%) = TLONi (%) x (TH + CP)
Trong đó:
TNi là trách nhiệm bồi thường thiệt hại của tổ chức i
TLONi là tỷ lệ % gây ô nhiễm của tổ chức i
TH là tổng thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra
CP là tổng chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường bị ô nhiễm, suy thoái
3. Kết quả tính toán thiệt hại và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường được lập thành biên bản theo Mẫu số 6 kèm theo Thông tư này.
Điều 15. Hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ (sau đây gọi là hội đồng thẩm định)
1. Thành lập hội đồng thẩm định:
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thu thập dữ liệu, chứng cứ, Thủ trưởng cơ quan yêu cầu bồi thường có trách nhiệm ký Quyết định thành lập hội đồng thẩm định theo Mẫu số 7 kèm theo Thông tư này. Hội đồng thẩm định phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phải có từ 7 đến 9 thành viên tùy thuộc vào mức độ phức tạp của thiệt hại cần xác định;
b) Cơ cấu của hội đồng thẩm định gồm chủ tịch hội đồng, trong trường hợp cần thiết có 01 phó chủ tịch hội đồng, 01 ủy viên thư ký, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên. Trong đó phải có ít nhất 30% các thành viên hội đồng là những chuyên gia về xây dựng về chính sách, pháp luật; lĩnh vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái; ít nhất 30% số thành viên là cán bộ làm công tác quản lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; các thành viên khác gồm đại diện chính quyền địa phương nơi thu thập dữ liệu, chứng cứ; đại diện cộng đồng dân cư và những thành phần có liên quan.
2. Thành viên hội đồng thẩm định:
Các thành viên hội đồng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Chủ tịch hội đồng phải là chuyên gia môi trường về một trong các lĩnh vực: xây dựng chính sách, pháp luật; môi trường nước, hệ sinh thái tự nhiên, loài được ưu tiên bảo vệ hoặc chuyên gia thuộc một trong các lĩnh vực quan trắc, phân tích môi trường, tính toán thiệt hại, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với lĩnh vực bị thiệt hại cần xác định với ít nhất bảy (07) năm kinh nghiệm nếu có bằng đại học, ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm nếu có bằng thạc sỹ, ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm nếu có bằng tiến sỹ, hoặc phải là lãnh đạo của cơ quan có trách nhiệm thu thập dữ liệu, chứng cứ, tính toán thiệt hại và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
b) Ủy viên phản biện phải là chuyên gia một trong các lĩnh vực: xây dựng chính sách, pháp luật; môi trường nước, hệ sinh thái tự nhiên, loài được ưu tiên bảo vệ quan trắc, phân tích môi trường hoặc chuyên gia tính toán thiệt hại, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với lĩnh vực bị thiệt hại cần xác định với ít nhất 3 năm kinh nghiệm nếu có bằng đại học, ít nhất 2 năm kinh nghiệm nếu có bằng thạc sỹ, ít nhất một năm kinh nghiệm nếu có bằng tiến sỹ.
c) Ủy viên hội đồng phải là chuyên gia một trong các lĩnh vực: xây dựng chính sách, pháp luật; môi trường nước, hệ sinh thái tự nhiên, loài được ưu tiên bảo vệ; quan trắc, phân tích môi trường hoặc chuyên gia tính toán thiệt hại, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với lĩnh vực bị thiệt hại và phải có ít nhất 3 năm kinh nghiệm nếu có bằng đại học, ít nhất 2 năm kinh nghiệm nếu có bằng thạc sỹ, ít nhất một năm kinh nghiệm nếu có bằng tiến sỹ.
d) Ủy viên thư ký phải là công chức hoặc viên chức của cơ quan đang thụ lý, giải quyết hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trách nhiệm của hội đồng thẩm định:
Hội đồng thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, thẩm định các kết quả dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, khách quan để làm cơ sở cho cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại ra quyết định yêu cầu bồi thường
4. Trách nhiệm của chủ tịch hội đồng thẩm định:
a) Điều hành các cuộc họp của hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ;
b) Xử lý các ý kiến được nêu trong cuộc họp của hội đồng và xem xét, nghiên cứu và kết luận về các dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập để làm căn cứ yêu cầu bồi thường thiệt hại;
c) Ký biên bản cuộc họp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận đưa ra trong cuộc họp.
5. Trách nhiệm của các thành viên hội đồng thẩm định:
a) Xem xét, nghiên cứu dữ liệu, chứng cứ và các tài liệu liên quan do cơ quan thụ lý, giải quyết hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại cung cấp;
b) Tham gia các cuộc họp của hội đồng thẩm định;
c) Đưa ra ý kiến về các dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập để tính toán, xác định thiệt hại đối với môi trường, bảo đảm tính chuẩn xác để làm căn cứ yêu cầu bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thẩm định dữ liệu, chứng cứ về những ý kiến của mình.
6. Trách nhiệm của ủy viên thư ký:
a) Thông tin cho hội đồng về ý kiến bằng văn bản của các thành viên hội đồng không tham dự phiên họp của hội đồng;
b) Ghi và ký biên bản các cuộc họp của hội đồng và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực của nội dung biên bản các cuộc họp của hội đồng;
c) Lập hồ sơ, chứng từ phục vụ thanh quyết toán các hoạt động của hội đồng.
1. Cung cấp thông tin, dữ liệu, chứng cứ:
Ngay khi có quyết định thành lập hội đồng thẩm định, cơ quan yêu cầu bồi thường phải cung cấp đầy đủ những thông tin sau cho các thành viên hội đồng thẩm định, gồm:
a) Các loại dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập và các thông tin liên quan (nếu có);
b) Các thông tin cơ bản về các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường;
c) Các văn bản có liên quan đang được trực tiếp áp dụng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định việc sử dụng hoặc phê duyệt quy hoạch sử dụng các thành phần môi trường nước, đất, hệ sinh thái tự nhiên, loài được ưu tiên bảo vệ nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái;
d) Các văn bản có liên quan của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định mức độ bảo tồn của hệ sinh thái tự nhiên (nếu có); các văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định mức độ ưu tiên bảo vệ loài (nếu có).
2. Nghiên cứu và xem xét thông tin, dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập: Sau khi nhận đầy đủ các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, các thành viên hội đồng thẩm định phải nghiên cứu, xem xét về các vấn đề có liên quan thuộc lĩnh vực chuyên môn, cụ thể:
a) Xem xét việc xác định các loại dữ liệu, chứng cứ cần thiết để tính toán thiệt hại, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường;
b) Xem xét các dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập có hoặc không đảm bảo chất lượng, tính đại diện, phù hợp để tính toán, xác định thiệt hại đối với môi trường;
c) Xem xét kết quả tính toán thiệt hại và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường tự nhiên của các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm có đảm bảo tính chuẩn xác để làm căn cứ yêu cầu bồi thường thiệt hại;
d) Trường hợp chưa hợp lý thì đưa ra những điểm chưa hợp lý và yêu cầu cụ thể những phần chưa hợp lý cần chỉnh sửa.
Điều 17. Tổ chức cuộc họp hội đồng thẩm định
1.Điều kiện tiến hành cuộc họp của hội đồng thẩm định:
Ngoài sự tham gia của cơ quan yêu cầu bồi thường, cuộc họp hội đồng thẩm định chỉ được tiến hành khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có sự tham gia của từ hai phần ba (2/3) trở lên số lượng thành viên hội đồng thẩm định, trong đó bắt buộc phải có Chủ tịch hội đồng hoặc Phó Chủ tịch hội đồng trong trường hợp được Chủ tịch hội đồng ủy quyền (sau đây gọi chung là người chủ trì phiên họp), Ủy viên thư ký và ít nhất một (01) Ủy viên phản biện;
b) Phải có sự tham gia của đại diện các đơn vị cung cấp dịch vụ.
2. Trình tự và nội dung phiên họp của hội đồng thẩm định:
a) Ủy viên thư ký đọc quyết định thành lập hội đồng thẩm định, giới thiệu thành phần tham dự;
b) Người chủ trì phiên họp điều hành phiên họp theo thẩm quyền;
c) Đại diện cơ quan yêu cầu bồi thường trình bày vấn đề cơ bản về quá trình phát sinh và giải quyết vụ việc; cách thức thu thập, dữ liệu, chứng cứ và xác định, tính toán thiệt hại và những vấn đề liên quan;
d) Đại diện đơn vị cung cấp dịch vụ trình bày phương pháp, cách thu thập dữ liệu, chứng cứ, tính toán thiệt hại, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Kết quả quan trắc, đánh giá, phân tích các dữ liệu, chứng cứ; kết quả tính toán thiệt hại và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
đ) Các ủy viên phản biện và các thành viên khác trong hội đồng thẩm định trình bày bản nhận xét;
e) Ủy viên thư ký đọc bản nhận xét của các thành viên hội đồng thẩm định vắng mặt (nếu có);
f) Các ý kiến khác tại cuộc họp (nếu có).
3. Bỏ phiếu hoặc biểu quyết về kết quả thẩm định dữ liệu, chứng cứ:
a) Sau khi có ý kiến của các thành viên hội đồng thẩm định, thay mặt hội đồng, người chủ trì phiên họp quyết định việc bỏ phiếu hoặc trực tiếp biểu quyết tại phiên họp về việc đồng ý hay không đồng ý với kết quả mà các đơn vị cung cấp dịch vụ đã thu thập, tính toán.
b) Phiếu lấy ý kiến thành viên hội đồng phải được đóng dấu của cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường .
Tại mỗi tờ phiếu phải được quy định rõ 03 loại ý kiến: đồng ý thông qua; đồng ý thông qua có chỉnh sửa, bổ sung và không đồng ý thông qua. Đầu lề bên trái tờ phiếu phải được đóng dấu treo của cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường.
4. Kết quả bỏ phiếu hoặc biểu quyết trực tiếp phải được thư ký ghi vào biên bản và phải được thông qua tại phiên họp. Phiếu của thành viên hội đồng phải được niêm phong và lưu giữ vào hồ sơ.
Điều 18. Kết luận của hội đồng thẩm định
1. Sau khi có kết quả bỏ phiếu hoặc biểu quyết của thành viên hội đồng thẩm định, người chủ trì cuộc họp thay mặt hội đồng kết luận phiên họp thẩm định.
2. Kết luận của người chủ trì phiên họp phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phân tích, đánh giá kết quả, hạn chế, khiếm khuyết về tính đầy đủ, đại diện, chính xác của các dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập; tính hợp lý, chuẩn xác của kết quả tính toán thiệt hại và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại; các yêu cầu, khuyến nghị liên quan đến việc bổ sung thông số cần quan trắc, đánh giá, đo đạc hoặc thông số cần quan trắc, đánh giá, đo đạc lại để đảm bảo hơn về tính đại diện, chính xác;
b) Kết luận việc thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung khi tất cả thành viên hội đồng thẩm định tham dự phiên họp có phiếu thẩm định nhất trí thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung; thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên hội đồng tham dự, trong đó bắt buộc phải có ít nhất một (01) Ủy viên phản biện, có phiếu thẩm định đồng ý thông qua hoặc thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung; không thông qua khi có trên một phần ba (1/3) số thành viên hội đồng tham dự có phiếu thẩm định không thông qua hoặc cả hai (02) Ủy viên phản biện có phiếu thẩm định không thông qua.
3. Trường hợp thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung và không thông qua, cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ chỉnh sửa, bổ sung hoặc làm lại theo ý kiến của hội đồng. Khi có kết quả theo ý kiến của Hội đồng sẽ tổ chức họp hội đồng để thẩm định lại các dữ liệu, chứng cứ đã chỉnh sửa, bổ sung hoặc làm lại.
4. Thay mặt hội đồng thẩm định người chủ trì phiên họp tuyên bố kết thúc phiên họp;
5. Biên bản phiên họp theo Mẫu số 8 kèm theo Thông tư này và phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Ý kiến của đơn vị cung cấp dịch vụ và của các thành viên hội đồng phải được ghi chép đầy đủ, trung thực trong biên bản phiên họp;
b) Biên bản họp của hội đồng thẩm định phải được người chủ trì phiên họp và ủy viên thư ký ký vào phía dưới của từng trang; phải ghi rõ họ tên, chức danh trong hội đồng ở trang cuối cùng và đóng dấu của cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 19. Yêu cầu bồi thường thiệt hại
Căn cứ kết quả thẩm định; các dữ liệu, chứng cứ xác định thiệt hại; kết quả tính toán thiệt hại về các khoản tiền phải bồi thường, cơ quan yêu cầu bồi thường gửi Thông báo yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi gây ô nhiễm môi trường theo Mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư này cùng tài liệu liên quan bao gồm: Dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập, thẩm định; Biên bản phiên họp của hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường; Kết quả tính toán thiệt hại đối với môi trường và kết luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường cho tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường và yêu cầu phải bồi thường thiệt hại trong thời hạn 30 ngày làm việc.
Điều 20. Thương lượng bồi thường thiệt hại
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái thừa nhận hành vi gây ô nhiễm, suy thoái và xin thương lượng mức bồi thường thì các bên có thể tổ chức họp để xem xét, thống nhất mức bồi thường. Biên bản cuộc họp thương lượng được quy định theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp tại cuộc thương lượng tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm suy thoái môi trường không đồng ý mức bồi thường mà cơ quan yêu cầu bồi thường đưa ra và chứng minh được mình không gây ô nhiễm, suy thoái, hoặc có gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nhưng chưa đến mức cơ quan yêu cầu bồi thường yêu cầu bồi thường và được đồng ý chấp thuận thì không phải bồi thường thiệt hại, hoặc được xem xét để điều chỉnh mức bồi thường.
Điều 21. Quyết định bồi thường thiệt hại
Căn cứ kết quả thẩm định; các dữ liệu, chứng cứ xác định thiệt hại; kết quả tính toán thiệt hại về các khoản tiền phải bồi thường và các trách nhiệm khác có liên quan; căn cứ kết quả thương lượng, cơ quan yêu cầu bồi thường ra quyết định bồi thường theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 22. Khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết bồi thường
1. Sau thời hạn phải thi hành quyết định bồi thường thiệt hại, tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường không chứng minh được mình không gây ô nhiễm, suy thoái và không thực hiện việc bồi thường thì cơ quan yêu cầu bồi thường có trách nhiệm yêu cầu trọng tài giải quyết hoặc thực hiện thủ tục khởi kiện tại tòa án để yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có quyền yêu cầu trọng tài giải quyết hoặc khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau đây:
a) Không đồng ý với quyết định của cơ quan yêu cầu bồi thường;
b) Hết thời hạn giải quyết bồi thường mà cơ quan yêu cầu bồi thường không ra quyết định giải quyết bồi thường.
Điều 23. Xử lý tiền bồi thường
1. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường phải trực tiếp nộp (hoặc chuyển khoản) số tiền phải bồi thường theo thông báo của cơ quan yêu cầu bồi thường giải quyết vụ việc. Việc nộp, thu, quản lý và chi trả tiền bồi thường phải đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật.
2. Tiền bồi thường được cơ quan yêu cầu bồi thường xử lý như sau:
a) Chi trả các chi phí để thực hiện việc quan trắc, đánh giá, đo đạc, thu thập dữ liệu, chứng cứ và xác định, tính toán các thiệt hại về môi trường do tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại cho cơ quan đã ứng trước kinh phí.
b) Số tiền còn lại sau khi trừ đi các chi phí hợp lý được sử dụng để đầu tư khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải tạo phục hồi môi trường nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày… tháng…. năm 201....
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân, bộ, ngành, địa phương kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi
nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
Mẫu số 01 (Ban hành kèm theo Thông tư số..... /201../TT/BTNMT ngày …/…/201... quy định thủ tục bồi thường thiệt hại đối với môi trường)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
THÔNG BÁO VỀ THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Kính gửi:.......................(Tên cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường)
Tên tổ chức, cá nhân thông báo thiệt hại đối với môi trường:…………………………
Địa chỉ:............................................................................................................
Căn cứ quy định tại các Điều... Thông tư số..... /201../TT/BTNMT ngày … tháng … năm 201... quy định thủ tục bồi thường thiệt hại đối với môi trường, tôi/chúng tôi xin thông báo với quý cơ quan về thiệt hại đối với môi trường, bao gồm các nội dung sau:
1. Thiệt hại là môi trường nước hoặc môi trường đất:
Tên gọi, địa danh, địa điểm nơi (đất hoặc nước) bị ô nhiễm, suy thoái...........................
Tình trạng (đất hoặc nước) bị ô nhiễm, suy thoái............................................................
(Kèm theo những văn bản pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và chứng cứ, tài liệu chứng minh nếu có).
2. Thiệt hại là hệ sinh thái:
Tên gọi, địa danh, địa điểm nơi hệ sinh thái bị ô nhiễm, suy thoái..................................
Tình trạng hệ sinh thái bị ô nhiễm, suy thoái...................................................................
(Kèm theo những văn bản pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và chứng cứ, tài liệu chứng minh nếu có).
3. Thiệt hại là loài được ưu tiên bảo vệ bị thương, bị chết:
Tên gọi loài được ưu tiên bảo vệ bị thương, bị chết:.......................................................
Tình trạng loài được ưu tiên bảo vệ bị thương, bị chết:...................................................
(Kèm theo những văn bản pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và chứng cứ, tài liệu chứng minh nếu có).
Đề nghị Quý Cơ quan xem xét, yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường theo quy định của pháp luật./.
|
…….. ngày….. tháng….. năm…… Tổ chức, cá nhân thông báo (Ký, và ghi rõ tên cơ quan, họ tên cá nhân) |
Mẫu số 02 (Ban hành kèm theo Thông tư số..... /201../TT/BTNMT ngày …tháng… năm 201... quy định thủ tục bồi thường thiệt hại đối với môi trường)
TÊN CƠ QUAN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TB-… |
…………., ngày … tháng … năm …… |
(V/v giải quyết bồi thường thiệt hại đối với…..)
(Tên cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại).....thông báo:
- Căn cứ thông báo về thiệt hại đối với môi trường của tổ chức, cá nhân... (địa chỉ, nơi cư trú) ngày....tháng.....năm.....;
- Sau khi xem xét hồ sơ và các tài liệu liên quan đáp ứng quy định tại Thông tư số..... /201../TT/BTNMT ngày … tháng… năm 201... quy định thủ tục bồi thường thiệt hại đối với môi trường, (Tên cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại) ......... thực hiện các thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định đối với (tên tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái) kể từ ngày......tháng......năm.......đến ngày....tháng....năm........
(Tên cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường) thông báo để tổ chức, cá nhân thông báo về thiệt hại đối với môi trường biết.
Nơi nhận: |
Thủ trưởng Cơ quan (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 03 (Ban hành kèm theo Thông tư số..... /201../TT/BTNMT ngày … tháng … năm 201... quy định thủ tục bồi thường thiệt hại đối với môi trường)
TÊN CƠ QUAN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TB-… |
…………., ngày … tháng … năm …… |
(V/v giải quyết bồi thường thiệt hại đối với…..)
(Tên cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại).....thông báo:
- Căn cứ thông báo về thiệt hại đối với môi trường của tổ chức, cá nhân...... (địa chỉ, nơi cư trú) ngày....tháng.....năm.....;
- Sau khi kiểm tra, xác minh các vấn đề liên quan theo hồ sơ thông báo của (tổ chức, cá nhân yêu cầu bồi thường thiệt hại) theo quy định tại Thông tư số..... /201../TT/BTNMT ngày …tháng… năm 201... quy định thủ tục bồi thường thiệt hại đối với môi trường, (Tên cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại) ............đã tiến hành việc xử lý đối với tổ chức, cá nhân gây thiệt hại như sau:
1. Yêu cầu (tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái) thực hiện biện pháp xử lý các thông số gây ô nhiễm đạt QCVN trước khi xả ra môi trường………..
2. Áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản ....Điều..... tại....Nghị định... hoặc Thông tư ..... xử lý(xử phạt) vi phạm hành chính về môi trường.
(Tên cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường) thông báo để tổ chức, cá nhân thông báo về thiệt hại đối với môi trường biết.
Nơi nhận: |
Thủ trưởng Cơ quan (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 04 (Ban hành kèm theo Thông tư số..... /201../TT/BTNMT ngày … tháng … năm 201... quy định thủ tục bồi thường thiệt hại đối với môi trường)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN VỀ HÀNH VI GÂY CẢN TRỞ VIỆC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
Hôm nay, ngày .... tháng ..... năm ......, tại........................., chúng tôi gồm:
1. Đại diện cơ quan cung cấp dịch vụ
Do ông (bà)………………………Chức vụ:.............................. ............
2. Đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường:
Ông (bà)....................Chức vụ:..........................................................................................
Địa chỉ:
3. Đại diện chính quyền địa phương (nơi đang giải quyết vụ việc):.............Chức vụ:..
4. Các tổ chức, cá nhân khác (nếu có):..................
Đã cùng nhau tiến hành lập biên bản về hành vi gây cản trở việc giải quyết bồi thường thiệt hại đối với................tổ chức, cá nhân (tên, địa chỉ)........... cụ thể:
a)Mô tả rõ hành vi gây cản trở; mức độ, đặc điểm, tính chất..... …gây cản trở:...........
b) Ý kiến của những tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có). (Trường hợp đại diện tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường không ký biên bản phải ghi rõ lý do không ký biên bản và đề xuất kiến nghị vào mục này).
Biên bản đã được đọc cho mọi người tham gia cùng nghe và cùng ký tên dưới đây.
Đại diện tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường (Ký và ghi rõ họ tên)
|
…….., ngày……. tháng…… năm……. Đại diện đơn vị cung cấp dịch vụ (Ký và ghi rõ họ tên) |
Đại diện chính quyền địa phương (Ký và ghi rõ họ tên) |
Tổ chức, cá nhân khác(nếu có) (Ký và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 05 (Ban hành kèm theo Thông tư số..... /201../TT/BTNMT ngày … tháng… năm 201... quy định thủ tục bồi thường thiệt hại đối với môi trường)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hôm nay, ngày .... tháng ..... năm ......, tại........................., chúng tôi gồm:
1. Đại diện đơn vị cung cấp dịch vụ
Do ông (bà)………………………Chức vụ:.............................. ............
2. Đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường:
Ông (bà)....................Chức vụ:...............................................................
Địa chỉ:
3. Đại diện chính quyền địa phương (nơi đang giải quyết vụ việc):..........Chức vụ:….
4. Các tổ chức, cá nhân khác (nếu có):..................
Đã cùng nhau tiến hành lập biên bản xác nhận kết quả quan trắc, đánh giá, đo đạc, lấy mẫu hoặc niêm phong mẫu vật, chứng cứ (nếu có),cụ thể:
a)..........................................................................................................
b)..........................................................................................................
c)..........................................................................................................
v.v.v.............................................
b) Ý kiến của những tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có). (Trường hợp đại diện tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường không ký biên bản phải ghi rõ lý do không ký biên bản và đề xuất kiến nghị vào mục này).
Biên bản đã được đọc cho mọi người tham gia cùng nghe và cùng ký tên dưới đây.
Đại diện tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường (Ký và ghi rõ họ tên)
|
…….., ngày……. tháng…… năm……. Đại diện đơn vị cung cấp dịch vụ (Ký và ghi rõ họ tên) |
Đại diện chính quyền địa phương (Ký và ghi rõ họ tên) |
Tổ chức, cá nhân khác(nếu có) (Ký và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 06 (Ban hành kèm theo Thông tư số..... /201../TT/BTNMT ngày … tháng… năm 201... quy định thủ tục bồi thường thiệt hại đối với môi trường)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
I. Kết quả tính toán thiệt hại đối với môi trường
1. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường nước (nếu có): …. đồng
(Tính toán theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 03/2015/NĐ-CP ngày 6/1/2015 của Chính phủ về xác định thiệt hại đối với môi trường)
2. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường đất (nếu có): …. đồng
(Tính toán theo công thức quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 03/2015/NĐ-CP)
3. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với hệ sinh thái (nếu có): …. đồng
(Tính toán theo công thức quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 03/2015/NĐ-CP ngày 6/1/2015)
4. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với loài được ưu tiên bảo vệ (nếu có): …. đồng
(Tính toán theo công thức quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định 03/2015/NĐ-CP ngày 6/1/2015)
Tổng thiệt hại: = ………. đồng
II. Chi phí xác định thiệt hại: ………….. đồng
III. Chi phí thẩm định dữ liệu chứng cứ: ………….. đồng
IV. Chi phí thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có): ……….. đồng
Tổng Thiệt hại yêu cầu bồi thường (I+II+III+IV):………… đồng
V. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường
Căn cứ vào dữ liệu, chứng cứ cần thu thập để xác định tổ chức, cá nhân làm môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, Trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường… (địa điểm bị thiệt hại do hành vi gây ô nhiễm môi trường) như sau:
Công ty A: …… đồng (… %)
Công ty B: ……. đồng (…%)
Công ty C: ……. đồng (…%)
Mẫu số 07 (Ban hành kèm theo Thông tư số..... /201../TT/BTNMT ngày … tháng ... năm 201... quy định thủ tục bồi thường thiệt hại đối với môi trường)
TÊN CƠ QUAN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-… |
…………., ngày … tháng … năm …… |
Về việc thành lập hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
(Bộ, tỉnh, huyện, xã)
Căn cứ Nghị định 03/2015/NĐ-CP ngày 06/1/2015 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường;
Căn cứ quy định tại các Điều,...Điều..Thông tư số /201../TT/BTNMT ngày … tháng … năm 201... quy định thủ tục bồi thường thiệt hại đối với môi trường;
Theo đề nghị của (đơn vị cung cấp dịch vụ); tổ chức, cá nhân yêu cầu bồi thường thiệt hại và tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường, gồm những ông bà có tên sau đây:
1.Ông (bà): họ, tên; học hàm, học vị; nơi công tác, làm việc, chức vụ (nếu có)........Chủ tịch hội đồng.
Điều 2. Các ông(bà) có tên trên có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và có ý kiến tại hội đồng thẩm định dữ liệu chứng cứ về..........để làm căn cứ giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường và phải chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm định của mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các ông (bà) có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành.
Nơi nhận: |
Thủ trưởng Cơ quan (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 08 (Ban hành kèm theo Thông tư số..... /201../TT/BTNMT ngày.... tháng.... năm /201... quy định thủ tục bồi thường thiệt hại đối với môi trường)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN PHIÊN HỌP CỦA HỘI ĐỒNG THẨM
ĐỊNH DỮ LIỆU,
CHỨNG CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
I. Thời gian, địa điểm
Hôm nay, vào hồi .... giờ .... ngày .... tháng …. năm 20…. tại ……………
II. Thành phần
1. Ông (bà)… (Họ và tên – Chức danh công tác), Chủ tịch Hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường tại… (nơi bị ô nhiễm cần xác định thiệt hại để yêu cầu bồi thường)
2. Ông (bà)… (Họ và tên – Chức danh công tác);
3. Ông (bà)… (Họ và tên – Chức danh công tác);
4. Ông (bà)… (Họ và tên – Chức danh công tác);
5. Ông (bà)… (Họ và tên – Chức danh công tác);
6. Ông (bà)… (Họ và tên – Chức danh công tác);
7. Ông (bà)… (Họ và tên – Chức danh công tác);
8. Ông (bà)… (Họ và tên – Chức danh công tác);
III. Chủ trì, thư ký
1. Chủ trì......................................................................................................
2. Thư ký …………………………………………………………………
IV. Nội dung làm việc của Hội đồng
1. Ý kiến của cơ quan yêu cầu bồi thường:…….
2. Ý kiến của các đơn vị cung cấp dịch vụ:…….
3. Ý kiến của các thành viên Hội đồng:…...
4. Các ý kiến khác đại diện tổ chức, hoặc cá nhân (nếu có):
5. Cơ quan yêu cầu bồi thường bổ sung, giải trình các nội dung theo yêu cầu của hội đồng (nếu có)
6. Hội đồng đã họp xem xét lại các dữ liệu, chứng cứ được bổ sung, phân tích lại (nếu có)
Kết quả biểu quyết:
Thành viên Hội đồng |
Đồng ý thông qua |
Đồng ý thông qua có chỉnh sửa, bổ sung |
Không đồng ý thông qua |
Số phiếu tán thành |
|
|
|
Số phiếu không tán thành |
|
|
|
V. Kết luận
Hội đồng thống nhất kết luận: Các dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập …. (đảm bảo hay không đảm bảo) chất lượng, tính đại diện, phù hợp để tính toán, xác định thiệt hại đối với môi trường (địa điểm bị thiệt hại do hành vi gây ô nhiễm môi trường), Kết quả tính toán thiệt hại và kết luận trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường (địa điểm bị thiệt hại do hành vi gây ô nhiễm môi trường) …. (đảm bảo hay không đảm bảo) chất lượng.
Yêu cầu của Hội đồng (nếu có):
a) Bổ sung thêm các chỉ tiêu…
b) Quan trắc lại các chỉ tiêu….
c) Phân tích lại các chỉ tiêu…
d) Tính toán lại thiệt hại đối với môi trường….
e) Xác định lại trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Cuộc họp kết thúc hồi ……. giờ …… ngày ……. tháng ……. năm 20 …..
Biên bản này được làm thành 03 bản, gửi cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại 02 bản và lưu 01 bản[1].
THƯ KÝ (Ký, ghi rõ họ và tên) |
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG (Ký, ghi rõ họ và tên) |
Mẫu số 09 (Ban hành kèm theo Thông tư số..... /201../TT/BTNMT ngày … tháng… năm 201... quy định thủ tục bồi thường thiệt hại đối với môi trường)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
Kính gửi:...........................(Tên tổ chức có trách nhiệm bồi thường)
Tên cơ quan:………… (Tên cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường)
Địa chỉ:...............................................................................................................
Theo (các) văn bản kết luận của Hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường ngày… tháng…. năm…. và Kết quả tính toán thiệt hại đối với môi trường (cơ quan có trách nhiệm thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ) yêu cầu (Tên tổ chức có trách nhiệm bồi thường thiệt hại) bồi thường số tiền do hành vi gây ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra, bao gồm các khoản sau:
1. Thiệt hại đối với môi trường: ................................................................... đồng
2. Chi phí xác định thiệt hại: ...........................................................................đồng
3. Chi phí thẩm định dữ liệu chứng cứ: .........................................................đồng
4. Chi phí thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có): ...........đồng
5. Tổng cộng số tiền đề nghị bồi thường: ......................................................đồng
Yêu cầu (Tên tổ chức có trách nhiệm bồi thường thiệt hại) bồi thường những thiệt hại nêu trên theo quy định của pháp luật./.
|
…….. ngày….. tháng….. năm…… Thủ trưởng cơ quan/đơn vị (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 10 (Ban hành kèm theo Thông tư số..... /201../TT/BTNMT ngày …tháng… năm 201... quy định thủ tục bồi thường thiệt hại đối với môi trường)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
BIÊN BẢN THƯƠNG LƯỢNG VIỆC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Hôm nay, ngày .... tháng ..... năm ...... tại.............................,chúng tôi gồm:
1. Cơ quan yêu cầu bồi thường
Do ông (bà)………………………Chức vụ:.............................. làm đại diện
2. Đại diện tổ chức, cá nhân yêu cầu bồi thường
Ông (bà):
Địa chỉ:
3. Đại diện tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường
Ông (bà):
Địa chỉ:............................................................................................................... …...
Đã cùng nhau tiến hành thương lượng về việc bồi thường thiệt hại về môi trường theo đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân: ………………………..
1. Ý kiến của người đại diện tổ chức, cá nhân yêu cầu bồi thường………........................
............................................................................................................................................
2. Ý kiến của người đại diện tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường
……………........................................................................................................................
3. Ý kiến của đại diện cơ quan yêu cầu bồi thường…………………................................
.............................................................................................................................................
4. Những nội dung thương lượng thành công
.............................................................................................................................................
5. Những nội dung thương lượng không thành…………………………….......................
.............................................................................................................................................
Biên bản đã được đọc cho mọi người tham gia thương lượng cùng nghe và cùng ký tên dưới đây.
Đại diện tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường (Ký và ghi rõ họ tên) |
…….., ngày……. tháng…… năm……. Đại diện tổ chức, cá nhân yêu cầu bồi thường (Ký và ghi rõ họ tên) |
Đại diện cơ quan yêu cầu bồi thường
(Ký và ghi rõ họ tên)
Mẫu số 11 (Ban hành kèm theo Thông tư số..... /201../TT/BTNMT ngày …tháng… năm 201... quy định thủ tục bồi thường thiệt hại đối với môi trường)
TÊN CƠ QUAN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-… |
…………., ngày … tháng … năm …… |
(V/v bồi thường thiệt hại đối với môi trường)
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
- Căn cứ Nghị định 03/2015/NĐ-CP ngày 06/1/2015 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường;
- Căn cứ Thông tư số..... /201../TT/BTNMT ngày … tháng…năm 201... quy định thủ tục bồi thường thiệt hại đối với môi trường;
- Căn cứ đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân... (địa chỉ, nơi cư trú) ngày....tháng.....năm.....về việc yêu cầu bồi thường thiệt hại;
- Căn cứ kết quả thu thập dữ liệu, chứng cứ của (tên đơn vị cung cấp dịch vụ) và kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định ngày .....tháng......năm........... .........về thực hiện các thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với (tên tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường);
- Căn cứ Biên bản thương lượng ngày ........ tháng ........ năm ....... giữa cơ quan yêu cầu bồi thường, tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường và tổ chức, cá nhân yêu cầu bồi thường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. (Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm) phải bồi thường thiệt hại cho (Cơ quan yêu cầu bồi thường thiệt hại)
Địa chỉ:............................................................................................................
Số tiền là: ………………................................................................................
(bằng chữ:…………………………………... ……………….......................)
Với lý do:.........................................................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
Thủ trưởng Cơ quan (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
[1] Đóng dấu treo của cơ quan có trách nhiệm thẩm định dữ liệu, chứng cứ ở trang đầu và dấu giáp lai giữa các trang