Dự thảo Thông tư quy định về điều tra thống kê dịch vụ bưu chính công ích do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 30/06/2016
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thông tin và Truyền thông
Người ký Nguyễn Minh Hồng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:     /2016/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày    tháng    năm 2016

DỰ THẢO

 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU TRA THỐNG KÊ DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH

Căn cứ Luật bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật thống kê 2015;

Căn cứ Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật bưu chính;

Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của  Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Quyết định 45/QĐ-TTg ngày 24/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bưu chính,

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về điều tra thống kê dịch vụ bưu chính công ích.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc điều tra thống kê dịch vụ bưu chính công ích để xác định sản lượng, giá cước bình quân và mức độ sai khác của báo cáo thống kê.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (viết tắt là Bưu điện Việt Nam) và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc điều tra thống kê dịch vụ bưu chính công ích.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Điều tra thống kê là hình thức thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối tượng nghiên cứu cụ thể theo phương pháp khoa học, thống nhất được xác định trong phương án điều tra thống kê cho mỗi lần điều tra.

2. Bưu cục ngoại dịch là địa điểm làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu và là nơi trao đổi các túi, gói bưu phẩm, bưu kiện quốc tế.

Điều 4. Nguyên tắc xác định sản lượng và giá cước bình quân dịch vụ bưu chính công ích.

1. Sản lượng dịch vụ thư cơ bản trong nước và quốc tế (đơn vị tính là cái) được xác định dựa trên cơ sở tính toán số liệu từ báo cáo thống kê hàng năm của Bưu điện Việt Nam theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và kết quả điều tra thống kê hàng năm.

2. Sản lượng dịch vụ phát hành các loại báo/tạp chí qua mạng bưu chính công cộng (đơn vị tính là tờ/cuốn) được thực hiện theo các quy định tại Quyết định 45/2015/QĐ- TTg ngày 24/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí (sau đây gọi tắt là dịch vụ phát hành báo) được xác định dựa trên số liệu báo cáo thống kê.

3. Giá cước bình quân một cái thư cơ bản trong nước được xác định dựa trên cơ sở tổng hợp, tính toán số liệu từ kết quả điều tra thống kê.

4. Giá cước bình quân một cái thư cơ bản quốc tế được xác định dựa trên cơ sở tổng hợp, tính toán số liệu từ kết quả điều tra thống kê và giá cước thanh toán giữa Việt Nam và các nước theo quy định hiện hành của Liên minh Bưu chính thế giới (UPU) cho mỗi kilôgam (kg) thư.

5. Mức độ sai khác của báo cáo thống kê dịch vụ bưu chính công ích (đơn vị tính là %) được xác định dựa trên kết quả đối chiếu giữa số liệu trên các báo cáo tổng hợp và số liệu trên các báo cáo, sổ sách chi tiết, chứng từ giao nhận (sau đây gọi tắt là tài liệu, chứng từ) tại các đơn vị được lựa chọn điều tra.

6. Số cái thư bình quân trong một kilôgam thư là số nguyên dương. Nếu số cái thư bình quân trong một kilôgam thư theo tính toán là số thập phân thì làm tròn thành số nguyên theo nguyên tắc làm tròn số thập phân: kết quả sau dấu phẩy lớn hơn hoặc bằng năm (05) thì số liệu được làm tròn lên; kết quả sau dấu phẩy nhỏ hơn năm (05) thì số liệu được làm tròn xuống.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

[...]