BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
81/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 08 năm 2003
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG, MỨC CHI VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẾN NĂM 2005
Căn cứ Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg
ngày 04/05/2001 của Thủ tướng Chính phủ về các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2001-2005;
Căn cứ Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 26/2003/QĐ-TTg ngày 17/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2005;
Liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số nội dung, mức chi
và quản lý kinh phí đối với các Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia Giáo dục và Đào tạo đến năm 2005 như sau:
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1- Kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về Giáo dục và Đào tạo được cân đối trong dự toán chi ngân sách Trung ương,
được sử dụng theo đúng các nội dung hoạt động của chương trình.
Việc cấp phát, quản lý, thanh quyết toán kinh
phí Chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo đúng
các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước. Các Bộ, ngành và các địa
phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính các cấp quản lý chặt chẽ
kinh phí của Chương trình, kiểm tra các khoản chi tiêu theo đúng mục tiêu, nội
dung, chế độ quy định.
2- Ngoài kinh phí do ngân sách Trung ương cấp
cho các Bộ, ngành và các địa phương; Các cấp chính quyền địa phương, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị cần huy động thêm các nguồn kinh phí khác như: đóng góp tự
nguyện của cá nhân, các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước (bằng tiền,
hiện vật, công lao động...), bổ sung từ ngân sách địa phương và kinh phí của
các Bộ, ngành để thực hiện các Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về
giáo dục và đào tạo.
Việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí huy động
thêm thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này và các chế độ quản lý tài chính
hiện hành.
II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
A- Nội dung và một số mức
chi chủ yếu:
1- Dự án củng cố và phát huy kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở:
Kinh phí của Dự án được chi cho các nội dung sau
đây:
1.1- Chi cho việc tổ chức các lớp học xoá mù chữ,
phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở:
1.1.1- Chi mua sách giáo khoa, học phẩm tối thiểu
cho học viên.
1.1.2- Cấp sách giáo khoa, học phẩm tối thiểu
cho học sinh ở các cơ sở giáo dục thuộc xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn
và đặc biệt khó khăn; học sinh học chương trình bổ túc trung học cơ sở theo
phương thức không chính quy vì hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn.
1.1.3- Chi mua tài liệu giảng dạy, sách giáo
khoa, văn phòng phẩm cho giáo viên.
1.1.4- Chi mua hồ sơ theo dõi, biểu mẫu in sẵn,
sổ điểm, sổ học bạ, giấy chứng nhận, bằng tốt nghiệp, chi thắp sáng (đối với lớp
học ban đêm), chi tổ chức thi tốt nghiệp.
Mức chi cho các nội dung nêu trên (1.1.1, 1.1.2,
1.1.3, 1.1.4) theo thực tế phát sinh tại địa phương và do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
1.1.5- Chi thù lao cho giáo viên: Giáo viên thuộc
biên chế ngành giáo dục đứng lớp dạy kiêm nhiệm được hưởng thù lao theo chế độ
quy định tại Thông tư số 17/TT-LB ngày 27/7/1995 của Liên Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo "Hướng dẫn chế độ
trả lương dạy thêm giờ và phụ cấp dạy lớp ghép của ngành giáo dục và đào tạo"
và các quy định hiện hành.
Đối với những người ngoài biên chế ngành giáo dục,
nếu có đủ tiêu chuẩn và năng lực giảng dạy, có nhu cầu tham gia giảng dạy các lớp
xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập trung học cơ sở, khi được
Phòng Giáo dục ký hợp đồng thì được hưởng mức thù lao tương đương với giáo viên
trong biên chế dạy cùng bậc học.
1.2- Chi cho công tác điều tra cơ bản, bao gồm
chi xây dựng phiếu điều tra, thu thập và nhập số liệu điều tra được vận dụng
theo quy định tại Thông tư số 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18/6/2001 của Liên
Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công
nghệ) ‘‘Hướng dẫn một số chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học công nghệ’’.
1.3- Chi hỗ trợ hoạt động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh,
huyện, xã; Chi hỗ trợ cho cán bộ tổ chức, quản lý lớp học. Mức chi cụ thể do Sở
Giáo dục - Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá nghiên cứu đề xuất trình
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
1.4- Chi công tác kiểm tra, chỉ đạo, công nhận
phổ cập: thực hiện chế độ công tác phí quy định tại Thông tư số 94/1998/TT-BTC
ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính ‘‘Quy định chế độ công tác phí cho cán bộ công
chức Nhà nước đi công tác trong nước’’.
1.5- Chi phụ cấp lưu động cho cán bộ làm chuyên
trách công tác xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập trung học cơ sở
cấp Sở, cấp phòng, cấp xã và cấp trường phải thường xuyên đi đến các thôn, bản,
phum, sóc. Mức phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu theo quy định
tại Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 9/7/2001 của Chính phủ về "Chính sách
đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn".
1.6- Chi cho công tác tuyên truyền, thi đua,
khen thưởng, hội nghị, tập huấn... thực hiện theo các quy định hiện hành của
Nhà nước.
2- Dự án đổi mới chương
trình, nội dung sách giáo khoa:
2.1- Nhiệm vụ chi của các cơ quan Trung
ương:
2.1.1- Chi biên soạn chương trình, giáo trình đại
học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp: Thực hiện theo Thông tư số
87/2001/TT-BTC ngày 30/10/2001 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn nội dung, mức chi
xây dựng chương trình khung cho các ngành đào tạo đại học, cao đẳng trung học
chuyên nghiệp và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học”.
2.1.2- Chi biên soạn chương trình, sách giáo
khoa, sách bài tập, sách giáo viên, sách hướng dẫn nghiệp vụ cho các bậc học mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học phổ thông kỹ thuật
và giáo dục không chính quy. Cụ thể như sau:
a- Xây dựng chương trình tổng thể và chương
trình môn học:
- Thù lao thu thập tài liệu nước ngoài: 2.000 đồng
- 5.000 đồng/trang.
- Biên soạn chương trình: 100.000 đồng/tiết.
- Sửa chữa, biên tập tổng thể: 30.000 đồng/tiết.
- Đọc phản biện, nhận xét: 10.000 đồng/tiết/người.
b- Biên soạn sách giáo khoa, sách bài tập, sách
giáo viên, sách hướng dẫn nghiệp vụ:
- Thù lao cho tác giả: 100.000 đồng - 300.000 đồng/tiết.
- Thù lao cho chủ biên: 45.000 đồng/tiết.
- Thù lao cho tổng chủ biên: 30.000 đồng/tiết.
- Thù lao đọc góp ý đề cương: 100.000 đồng -
300.000 đồng/1 bản đề cương.
- Thù lao đọc góp ý bản thảo: 1.000 đồng - 3.000
đồng/1 trang bản thảo/người (trang bản thảo khổ 14,5 x 20,5 cm).
c- Thù lao dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài
sang tiếng Việt: không quá 35.000 đồng/trang 300 từ.
d- Thù lao minh hoạ sách:
- Thù lao cho bìa: 100.000 đồng - 300.000 đồng/bìa.
- Thù lao can, vẽ kỹ thuật: 1.000 đồng - 15.000
đồng/hình.
- Thù lao vẽ hình minh hoạ có tính nghệ thuật:
20.000 đồng - 200.000 đồng/hình.
e- Chi cho tổ chức hoàn thiện sách:
Chủ nhiệm “Dự án đổi mới chương trình, nội dung
sách giáo khoa” xem xét sự cần thiết và quyết định tổ chức trại hoàn thiện sách
đối với từng loại sách cụ thể. Trong thời gian tập trung theo quy định để hoàn
thiện sách trước khi tổ chức thẩm định, được chi các nội dung sau:
- Chi thù lao cho tác giả, biên tập viên: 80.000
đồng/người/ngày.
- Chi phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt (tác giả, biên
tập viên, thành viên ban tổ chức): 55.000 đồng/người/ngày.
- Tiền nước uống: 15.000 đồng/người/ngày.
- Tiền tàu xe: thanh toán theo thực tế.
- Ban tổ chức thanh toán tiền thuê chỗ ở, chỗ
làm việc tập trung theo Hợp đồng với loại khách sạn trung bình.
f- Chi cho thẩm định sách: Trong thời gian tập
trung để tổ chức thẩm định sách được chi các nội dung sau:
- Chi phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt: 55.000 đồng/người/ngày.
- Tiền nước uống: 15.000 đồng/người/ngày.
- Tiền tàu xe: thanh toán theo thực tế.
- Ban tổ chức thanh toán tiền thuê chỗ ở, chỗ
làm việc tập trung cho hội đồng thẩm định theo Hợp đồng với loại khách sạn
trung bình.
- Chi đọc thẩm định: 15.000 đồng/tiết/người.
- Chi thù lao cho các thành viên Hội đồng thẩm định
(tính cho những ngày tổ chức thẩm định sách):
+ Chủ tịch Hội đồng thẩm định: 50.000 đồng/ngày.
+ Phó chủ tịch, Uỷ viên thư ký Hội đồng thẩm định:
40.000 đồng/ngày/người.
Ban chủ nhiệm Dự án báo cáo Ban chủ nhiệm chương
trình quyết định mức chi cụ thể đối với những nội dung chi có quy định khung mức
chi nêu trên.
2.1.3- In ấn sách giáo khoa, sách bài tập, sách
giáo viên, hướng dẫn nghiệp vụ, tài liệu tự chọn (nếu có) để cấp phát cho học
sinh và giáo viên các trường tham gia dạy thí điểm. Nhà xuất bản Giáo dục chịu
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ này theo đúng chi phí thực tế phát sinh.
2.1.4- Tổ chức nghiên cứu chế tạo, thẩm định,
duyệt mẫu thiết bị phù hợp với chương trình và sách giáo khoa mới. Mức chi được
thanh toán theo hợp đồng thực tế.
2.1.5- Biên soạn các loại sách dạy tiếng Việt và
tiếng dân tộc cho trẻ em người dân tộc thiểu số. Căn cứ vào các nội dung và mức
chi đã quy định tại Điểm 2.1.2 trên đây, Ban chủ nhiệm Dự án báo cáo Ban chủ
nhiệm chương trình quyết định mức chi cụ thể.
2.1.6- Thù lao biên soạn, đánh máy, in ấn các loại
tài liệu, văn bản hướng dẫn triển khai, tuyên truyền, giới thiệu về đổi mới chương
trình, nội dung sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học. Căn cứ các nhiệm vụ
cụ thể và thực tế phát sinh, Ban chủ nhiệm Dự án xem xét, quy định mức chi với
nguyên tắc hợp lý, tiết kiệm.
2.1.7- Kiểm tra thực hiện giảng dạy thí điểm tại
các trường thí điểm chương trình và sách giáo khoa mới:
- Tiền tàu xe, tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công
tác theo mức quy định tại Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài
chính “Quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác
trong nước”.
- Tiền phụ cấp công tác phí: Tại các tỉnh đồng bằng,
trung du mức phụ cấp không quá 30.000 đồng/ngày/người; Tại các vùng núi, hải đảo,
biên giới, vùng sâu mức phụ cấp không quá 60.000 đồng/ngày/người.
2.1.8- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo chương
trình và sách giáo khoa mới cho giảng viên cốt cán cấp tỉnh, thành phố: Mức chi
theo quy định của chế độ chi tiêu hội nghị, tập huấn, công tác phí hiện hành.
2.1.9- Chi phụ cấp cho các thành viên Ban chủ
nhiệm chương trình và Ban chủ nhiệm các Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc
gia Giáo dục và Đào tạo: 200.000 đồng/tháng/người.
2.1.10- Một số nội dung chi khác có liên quan
trong quá trình triển khai thực hiện dự án, Ban chủ nhiệm chương trình mục tiêu
quốc gia căn cứ vào chế độ, định mức, tiêu chuẩn hiện hành để quyết định mức
chi cụ thể; trường hợp chưa có quy định, phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu hướng
dẫn.
2.2- Nhiệm vụ chi của địa phương:
2.2.1- Mua sách cho giáo viên (sách giáo khoa,
sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn nghiệp vụ), mua sách cho học sinh diện
chính sách và học sinh thuộc xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
(sách giáo khoa, sách bài tập). Mức chi thanh toán theo giá bìa của Nhà xuất bản
Giáo dục.
2.2.2- Mua đồ dùng giảng dạy và học tập theo yêu
cầu của chương trình, sách giáo khoa mới, trên cơ sở Danh mục thiết bị do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.2.3- Chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
giáo viên dạy thí điểm và tất cả giáo viên dạy theo chương trình và sách giáo
khoa mới: Mức chi theo quy định của chế độ chi tiêu hội nghị, tập huấn, công
tác phí hiện hành.
2.2.4- Chi bồi dưỡng giáo viên dạy mẫu, giáo
viên dạy thí điểm; Chi phụ cấp cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và các thành
viên ban chỉ đạo các cấp tại địa phương, bao gồm:
- Chi bồi dưỡng giáo viên dạy mẫu: 10.000 đồng/tiết
dạy mẫu.
- Chi bồi dưỡng giáo viên dạy thí điểm: 5.000 đồng/tiết
dạy thí điểm.
- Chi phụ cấp trách nhiệm cho Hiệu trưởng, Phó
hiệu trưởng và các thành viên Ban chỉ đạo các cấp thực hiện thí điểm tối đa
150.000 đồng/người/tháng.
3- Dự án đào tạo cán bộ tin học và đưa tin
học vào nhà trường, đẩy mạnh dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân:
3.1- Đào tạo cán bộ tin học:
- Chi chuẩn hoá, cập nhật chương trình cho các
chuyên ngành đào tạo thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin trong đó ưu tiên ngành
công nghệ phần mềm.
- Chi cho các lớp bồi dưỡng tập trung đội ngũ giảng
viên cho các trường đại học, cao đẳng và đội ngũ giáo viên dạy tin học trong
các trường phổ thông. Mức chi áp dụng theo Thông tư số 105/2001/TT-BTC ngày
27/12/2001 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước.
- Chi hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất: Mua sắm
trang thiết bị, phần mềm, tài liệu để phục vụ đào tạo công nghệ thông tin.
3.2- Đưa tin học vào nhà trường:
- Chi hỗ trợ kết nối Internet cho các trường
trung học phổ thông.
- Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị phòng học đa
phương tiện.
- Mua phần mềm, tài liệu phục vụ giảng dạy, học
tập trong trường phổ thông.
3.3- Chi hỗ trợ nhiệm vụ đẩy mạnh dạy ngoại ngữ:
- Chi cho việc tăng cường dạy ngoại ngữ trong
các trường phổ thông, các trường đào tạo nghề và trong các trường đại học, cao
đẳng.
- Chi mua phần mềm tin học để giảng dạy, học tập
ngoại ngữ.
- Tập huấn cho giáo viên sử dụng phần mềm tin học,
ứng dụng vào giảng dạy, học tập ngoại ngữ. Mức chi áp dụng theo Thông tư số
105/2001/TT-BTC ngày 27/12/2001 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn quản lý, sử dụng
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước.
4- Dự án đào tạo và bồi dưỡng giáo viên,
tăng cường cơ sở vật chất các trường sư phạm:
- Chi bồi dưỡng chuẩn hoá, bồi dưỡng thường
xuyên và bồi dưỡng theo chu kỳ cho giáo viên các trường, khoa sư phạm dưới các
hình thức thích hợp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các ngành, bậc học.
Mức chi áp dụng theo Thông tư số 105/2001/TT-BTC ngày 27/12/2001 của Bộ Tài
chính về Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công
chức Nhà nước.
- Sửa chữa, cải tạo và xây dựng mới nhà học,
phòng thí nghiệm, thư viện, nhà hiệu bộ, ký túc xá sinh viên, nhà ăn, nhà tập
đa năng của các trường, khoa sư phạm.
- Mua sắm máy móc thiết bị, dụng cụ thí nghiệm,
đồ dùng dạy học
phục vụ trực tiếp cho việc giảng dạy, học tập và
nghiên cứu khoa học của giáo viên và học sinh các trường, khoa sư phạm.
5- Dự án hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng
dân tộc ít người và vùng có nhiều khó khăn:
- Chi hỗ trợ cho việc sửa chữa, cải tạo, chống
xuống cấp, xây dựng mới nhà học, ký túc xá, nhà ăn, nhà hiệu bộ, nhà tập đa
năng để hoàn thiện quy hoạch trường học, đáp ứng được quy mô học sinh dân tộc nội
trú đối với các trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú trung
ương, tỉnh, huyện.
- Củng cố và xây dựng hệ thống trường bán trú cụm
xã, xã và các lớp ghép ở bản, làng, phum, sóc để thực hiện phổ cập giáo dục tiểu
học và xoá mù chữ.
- Chi hỗ trợ mua sắm máy móc thiết bị, dụng cụ
thí nghiệm, sách giáo khoa, sách báo thư viện... phục vụ trực tiếp cho giảng dạy,
học tập và sinh hoạt của giáo viên và học sinh. Ưu tiên mua sắm đồ dùng dạy học,
thiết bị thực hành để tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề cho
học sinh các trường dân tộc nội trú.
- Hỗ trợ học phẩm tối thiểu (không bao gồm sách
giáo khoa): giấy viết, bút, thước kẻ... cho học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh
khó khăn và học sinh các địa phương thuộc miền núi, vùng dân tộc thiểu số và
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
6- Dự án tăng cường cơ sở vật chất các trường
học, các Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; xây dựng một số trường đại
học, trung học chuyên nghiệp trọng điểm:
Kinh phí dự án này được sử dụng để đầu tư cho
các ngành học, bậc học: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, trung tâm giáo dục thường
xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp với các nội dung chi sau đây:
- Cải tạo, chống xuống cấp và nâng cấp phòng học;
Xây dựng thêm phòng học mới để đảm bảo đủ chỗ học cho học sinh.
- Chi hỗ trợ mua sắm đồ chơi, bàn ghế, máy móc
thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, thực hành, thư viện, máy vi tính... xây dựng nhà
ăn, nhà tập, nhà thí nghiệm, thư viện, nhà học đặc thù, công trình vệ sinh, hệ
thống cấp thoát nước, sân chơi, bãi tập...
- Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết
bị hiện đại để xây dựng một số trường đại học, trung học chuyên nghiệp trọng điểm,
trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
B- Công tác quản lý tài
chính:
Việc quản lý, lập dự toán, cấp phát, quyết toán
kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và đào tạo đến năm
2005 thực hiện theo quy trình, nội dung, thời gian, biểu mẫu theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, văn bản hướng dẫn Luật và các quy định hiện hành.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng công báo.
Những quy định trước đây trái với nội dung quy định
tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp.
KT/BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
THỨ TRƯỞNG
Đặng Huỳnh Mai
|
KT/BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
|
|
Nơi
nhận:
- VPQH
- VP Chủ tịch nước
- VPCP
- TANDTC, Viện KSNDTC
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP
- Công báo
- Lưu: Bộ Tài chính, Bộ GD&ĐT.
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW
- Sở GD&ĐT
- Sở TC-VG
- KBNN