Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Thông tư liên tịch 66/1998/TTLT-BGD&ĐT-BTC thực hiện miễn thu học phí đối với học sinh, sinh viên ngành sư phạm và hỗ trợ ngân sách cho các trường sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 66/1998/TTLT-BGDĐT-BTC
Ngày ban hành 26/12/1998
Ngày có hiệu lực 01/08/1998
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo,Bộ Tài chính
Người ký Lê Vũ Hùng,Nguyễn Thị Kim Ngân
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 66/1998/TTLT-BGDĐT-BTC

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 1998

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, BỘ TÀI CHÍNH SỐ 66/1998/TTLT-BGD&ĐT-BTC NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 1998HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MIỄN THU HỌC PHÍ ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM VÀ HỖ TRỢ NGÂN SÁCH CHO CÁC TRƯỜNG SƯ PHẠM 

Điểm 2, Điều 2 Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, quy định: "Miễn học phí cho học sinh, sinh viên ngành sư phạm";

Điểm 3 (3.1.7), mục II Thông tư Liên tịch số 54/1998/TTLT/GD&ĐT-TC ngày 31/8/1998 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính đã có hướng dẫn việc thu, chi và quản lý học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, quy định: "Miễn học phí cho học sinh, sinh viên hệ chính quy tập trung ngành sư phạm khi vào học có cam kết sau khi tốt nghiệp phục vụ trong ngành giáo dục và đào tạo";

Để thống nhất thực hiện và đảm bảo kinh phí hoạt động đối với các trường sư phạm thực hiện các quy định trên, Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

Phần 1:

ĐỐI TƯỢNG MIỄN THU HỌC PHÍ VÀ KHÔNG MIỄN THU HỌC PHÍ LÀ HỌC SINH, SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM

I. ĐỐI TƯỢNG MIỄN THU HỌC PHÍ:

1. Học sinh, sinh viên hệ chính quy tập trung tại các trường và khoa sư phạm là học sinh, sinh viên trong chỉ tiêu kế hoạch đào tạo hàng năm do Bộ Giáo dục và Đào tạo giao cho các trường sư phạm thuộc Trung ương quản lý và do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho các trường sư phạm thuộc địa phương quản lý, đã qua kỳ thi tuyển sinh quốc gia hàng năm.

Học sinh, sinh viên ngành sư phạm (không bao gồm các lớp chuyên ngành khác trong trường sư phạm) hệ chính quy tập trung nêu trên không phân biệt được nhà nước cấp ngân sách hay không cấp ngân sách, từ năm học 1998 - 1999 (kể cả học sinh tuyển mới và học sinh cũ đang học tại trường) có cam kết sau khi tốt nghiẹp phục vụ trong ngành giáo dục và đào tạo.

Các đối tượng nêu trên nếu không thực hiện cam kết phục vụ trong ngành giáo dục và đào tạo sẽ phải bồi hoàn toàn bộ số tiền đã được miễn đóng góp học phí trong thời gian học tại trường. Nguyên tắc bồi hoàn Liên Bộ sẽ có hướng dẫn riêng.

2. Học sinh, sinh viên hệ chính quy tập trung tại các trường sư phạm thuộc diện được miễn học phí theo quy định tại các điểm 3.1.2, 3.1.3, 3.1.4, 3.1.5, 3.1.6, 3.1.8, 3.1.10 mục II Thông tư số 54/1998/TTLT-GD&ĐT-TC ngày 31/8/1998 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Tài chính hướng dẫn việc thu, chi và quản lý học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

II. ĐỐI TƯỢNG PHẢI ĐÓNG HỌC PHÍ VÀ MỨC THU HỌC PHÍ:

1. Đối tượng phải đóng học phí:

Học sinh, sinh viên hệ chính quy tập trung đã được tuyển vào học tại các trường sư phạm không thuộc các đối tượng quy định tại điểm I phần I nói trên.

2. Khung mức thu học phí áp dụng theo khung mức quy định tại Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

- Đại học sư phạm: Từ 50.000đ đến 180.000đ/ tháng/HS

- Cao đẳng sư phạm: Từ 40.000đ đến 150.000đ/ tháng/HS

- Trung học sư phạm: Từ 15.000đ đến 100.000đ/tháng/HS

Học phí được thu định kỳ hàng tháng và thu 10 tháng/năm.

Mức thu học phí cụ thể đối với từng chuyên ngành đào tạo, khoá đào tạo do Hiệu trưởng các trường sư phạm (hoặc hiệu trưởng của các trường có khoa sư phạm) căn cứ vào khung học phí nói trên để đề nghị và Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với các trường sư phạm do địa phương quản lý); Giám đốc các Đại học, Hiệu trưởng (đối với các trường sư phạm do Trung ương quản lý) quyết định. Quyết định về mức thu học phí trên đây phải được công bố công khai cho học sinh, sinh viên và phụ huynh vào đầu năm học; đồng thời phải báo cáo với cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo cấp trên và gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước để theo dõi và kiểm soát việc thu chi học phí.

III. QUẢN LÝ THU, CHI VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ (NẾU CÓ) TRONG CÁC TRƯỜNG SƯ PHẠM:

Việc quản lý thu, chi và sử dụng quỹ học phí của các trường sư phạm (từ nguồn thu học phí tại trường đối với các đối tượng không được hưởng chế độ miễn học phí) được thực hiện theo các quy định tại thông tư liên tịch số 54/1998/TTLT/GD&ĐT -TC ngày 31/3/1998 của Liên Bộ GD&ĐT -Tài chính.

Phần 2:

HỖ TRỢ KINH PHÍ CHO CÁC TRƯỜNG VÀ KHOA SƯ PHẠM DO THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ MIỄN HỌC PHÍ

1/ Các trường sư phạm và khoa sư phạm khi thực hiện chế độ miễn học phí đối với các đối tượng học sinh, sinh viên ghi tại điểm I Phần I trên đây được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để đảm bảo hoạt động của Nhà trường. Khoản kinh phí hỗ trợ được tính trong dự toán ngân sách sự nghiệp giáo dục và đào tạo hàng năm của các cấp.

Kinh phí hỗ trợ cho mỗi trường và khoa sư phạm được căn cứ vào số lượng học sinh được miễn học phí của trường đó và mức hỗ trợ bằng mức thu học phí của từng học sinh thuộc các hệ đào tạo tương ứng, cụ thể như sau:

- Đại học sư phạm : Từ 50.000đ đến 180.000đ/tháng/HS

[...]