BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
54/1999/TTLT-BTCCBCP-BTC
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 1999
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ
54/1999/TTLT-BTCCBCP-BTC NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH
MỨC TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU, MỨC TRỢ CẤP VÀ MỨC SINH HOẠT PHÍ ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG
HƯỞNG LƯƠNG, PHỤ CẤP, TRỢ CẤP VÀ SINH HOẠT PHÍ TỪ NGUỒN KINH PHÍ THUỘC NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
Thực hiện khoản 1, Điều 2, Nghị
định số 175/1999/NĐ-CP ngày 15/12/1999 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức tiền
lương tối thiểu, mức trợ cấp và sinh hoạt phí đối với các đối tượng hưởng
lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách Nhà
nước, sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội tại công văn số
4483/LĐTBXH-TL ngày 28/12/1999 và của Ban Tổ chức Trung ương tại công văn số
1368CV/TCTW ngày 27/12/1999, Liên tịch Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Cán bộ, công chức khu vực
hành chính, sự nghiệp, đảng, đoàn thể, bao gồm những người được tuyển dụng, hợp
đồng trong chỉ tiêu biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang làm việc,
đi học, thực tập, công tác điều trị, điều dưỡng trong và ngoài nước cụ thể:
- Cán bộ, công chức hành chính,
sự nghiệp đang làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương đến cấp
huyện và trong các tổ chức sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách Nhà nước;
- Cán bộ, công chức trong biên
chế hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đang làm việc trong các cơ quan Đảng,
đoàn thể từ Trung ương đến cấp huyện;
- Cán bộ, công chức được điều động
đang làm việc ở xã, phường, thị trấn;
- Cán bộ, công chức trong biên
chế nhà nước được biệt phái hoặc điều động làm việc ở các Hội, các dự án và tổ
chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà tiền lương do ngân sách Nhà nước đài thọ.
2. Cán bộ y tế xã, phường, thị
trấn hưởng lương theo Quyết định số 58/TTg ngày 03/02/1994 và Quyết định số
131/TTg ngày 04/3/1995 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cán bộ xã) đang công tác theo quy định tại Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998, Nghị định 40/1999/NĐ-CP ngày 23/06/1999, Nghị định
35/CP ngày 14/06/1996 của Chính phủ và cán bộ xã già yếu nghỉ việc hưởng trợ cấp
hàng tháng theo Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 và Quyết định số 111/HĐBT
ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Riêng cán bộ xã nghỉ việc hưởng
chế độ trợ cấp do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả thực hiện theo hướng dẫn của Liên
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính;
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp hưởng sinh hoạt phí theo quy định tại khoản 2, Điều 48, Quy chế hoạt động
của hội đồng nhân dân các cấp ban hành kèm theo Nghị quyết số 301 NQ/UBTVQH
ngày 25/6/1996 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
II. CÁCH TÍNH
LẠI MỨC LƯƠNG, PHỤ CẤP, TRỢ CẤPVÀ SINH HOẠT PHÍ
Các đối tượng tại mục I nêu trên
được tính lại mức lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí như sau:
1. Đối với cán bộ, công chức
hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể.
Căn cứ vào hệ số mức lương và mức
phụ cấp hiện hưởng quy định tại Nghị quyết số 35 NQ/UBTVQHK9 ngày 17/5/1993 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 69/QĐTW ngày 17/5/1993 của Ban Bí thư
TW, Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và mức tiền lương tối thiểu
được điều chỉnh lại theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Nghị định số
175/1999/NĐ-CP ngày 15/12/1999 của Chính phủ để tính lại mức lương và mức phụ cấp
như sau:
a. Công thức tính lại mức lương:
Mức
lương thực hiện từ 01/01/2000
|
=
|
Mức
lương tối thiểu 180.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ
số mức lương hiện hưởng
|
b. Công thức tính lại mức phụ cấp:
- Đối với các khoản phụ cấp tính
trên mức tiền lương tối thiểu:
Mức
phụ cấp thực hiện từ 01/01/2000
|
=
|
Mức
lương tối thiểu 180.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ
số phụ cấp hiện hưởng
|
- Đối với các khoản phụ cấp tính
trên tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ (chức vụ dân cử, bầu cử):
Mức
phụ cấp thực hiện từ 01/01/2000
|
=
|
Mức
lương
thực hiện từ 01/01/2000
|
x
|
Tỷ
lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định
|
Riêng khoản phụ cấp của các chức
danh bầu cử chuyên trách Hội Cựu chiến binh Việt Nam được tính theo tỷ lệ quy định
hiện hành với mức lương chức vụ tương đương của đoàn thể cùng cấp.
c. Công thức tính lại mức tiền
lương của hệ số chênh lệch bảo lưu:
Mức
tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) thực hiện từ 01/01/2000
|
=
|
Mức
lương tối thiểu 180.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ
số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng
|
d. Đối với các khoản phụ cấp quy
định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành.
2. Mức sinh hoạt phí đối với đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp, cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cán bộ
xã) đang công tác và đã nghỉ việc hưởng trợ cấp từ ngân sách Nhà nước tính cụ
thể như sau:
a. Mức sinh hoạt phí đối với đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Căn cứ vào hệ số mức sinh hoạt
phí hiện hưởng đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp quy định tại khoản 2,
Điều 48, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp ban hành kèm theo Nghị
quyết số 301 NQ/UBTVQH ngày 25/6/1996 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, tính lại mức
sinh hoạt phí được hưởng từ 01/01/2000 theo công thức sau:
Mức
sinh hoạt phí thực hiện từ 01/01/2000
|
=
|
Mức
lương tối thiểu 180.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ
số mức sinh hoạt phí hiện hưởng
|
b. Mức sinh hoạt phí đối với cán
bộ xã đang công tác.
- Đối với chức danh bầu cử theo
nhiệm kỳ và chức danh khác thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Nghị
định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ:
+ Bí thư Đảng uỷ xã (Bí thư chi
bộ nơi chưa có Đảng uỷ xã), từ 270.000 đồng/tháng lên 337.500 đồng/tháng;
+ Phó Bí thư Đảng uỷ xã, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, từ 260.000 đồng/tháng lên
325.000 đồng/tháng;
+ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
xã, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, Thưởng trực Đảng uỷ xã (nơi Bí thư hoặc
Phó Bí thư kiêm chức danh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân), Chủ tịch Mặt trận, trưởng các đoàn thể nhân dân xã
(Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh), chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, trưởng Công an xã, từ 240.000 đồng/tháng
lên 300.000 đồng/tháng;
+ Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã, từ
230.000 đồng/tháng lên 287.500 đồng/tháng;
+ Các chức danh khác thuộc Uỷ
ban nhân dân, từ 210.000 đồng/tháng lên 262.500 đồng/tháng.
- Đối với các chức danh bầu cử
và các chức danh khác thuộc Uỷ ban nhân dân nêu trên khi được tái cử hoặc được
tiếp tục công tác (tính từ năm thứ 6 trở đi) được hưởng chế độ phụ cấp 5% tính
theo mức sinh hoạt phí đã điều chỉnh tại Thông tư này.
- Đối với cán bộ chuyên môn.
+ Cán bộ thuộc bốn chức danh
chuyên môn (tư pháp - hộ tịch, địa chính, tài chính - kế toán, văn phòng Uỷ ban
nhân dân ở cấp xã) đã được vận dụng xếp mức sinh hoạt phí theo hệ số của ngạch,
bậc quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ thì áp dụng
công thức tính lại mức sinh hoạt phí như sau:
Mức
sinh hoạt phí thực hiện từ 01/01/2000
|
=
|
Mức
lương tối thiểu 180.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ
số mức sinh hoạt phí hiện hưởng đã được vận dụng xếp theo tiền lương công chức
|
Việc nâng mức sinh hoạt phí
tương ứng với bậc và hệ số mức lương đối với bốn chức danh chuyên môn này thực
hiện theo quy định tại điểm 1.2, mục 1, phần II, Thông tư liên tịch số
99/1998/TTLT ngày 19/5/1998 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính -
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Cán bộ chuyên môn chưa có bằng
cấp chuyên môn qua đào tạo do Nhà nước cấp, không được vận dụng xếp mức sinh hoạt
phí theo hệ số ngạch, bậc công chức, thì áp dụng công thức tính lại mức sinh hoạt
phí như sau:
Mức
sinh hoạt phí thực hiện từ 01/01/2000
|
=
|
Mức
sinh hoạt phí đã hưởng tháng 12/1999 theo quy định
|
x
|
1,25 lần
|
- Cán bộ xã được phân công nhiều
chức danh khác nhau thì được hưởng mức sinh hoạt phí và phụ cấp (nếu có) của một
chức danh có mức sinh hoạt phí và phụ cấp cao nhất. Khi không kiêm nhiệm, thì đảm
nhận chức danh nào hưởng sinh hoạt phí và phụ cấp (nếu có) theo chức danh đó.
c. Mức trợ cấp đối với cán bộ
xã, phường, thị trấn già yếu nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975
và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) do ngân sách Nhà nước đài thọ:
- Mức trợ cấp của nguyên Bí thư
Đảng uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, từ 135.000 đồng/tháng lên 168.800 đồng/tháng;
- Mức trợ cấp của nguyên Phó Bí
thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Uỷ viên thư ký Hội đồng nhân dân, Thư
ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, trưởng công an xã, từ 130.000 đồng/tháng
lên 162.500 đồng/tháng;
- Mức trợ cấp của các chức danh
còn lại, từ 120.000 đồng/tháng lên 150.000 đồng/tháng.
3. Đối với cán bộ y tế xã, phường,
thị trấn hưởng lương theo Quyết định số 58/TTg ngày 03/02/1994 và Quyết định số
131/TTg ngày 04/3/1995 của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện việc điều chỉnh mức
tiền lương và phụ cấp như đối với cán bộ, công chức hành chính, sự nghiệp theo
cách tính quy định tại điểm 1, phần II Thông tư này.
III. TRÌNH TỰ
LẬP BÁO CÁO, XÉT DUYỆT VÀ CẤP PHÁT QUỸ TIỀN LƯƠNG, PHỤ CẤP, TRỢ CẤP VÀ SINH HOẠT
PHÍ TĂNG THÊM NĂM 2000
1. Trình tự lập báo cáo, xét duyệt
quỹ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí tăng thêm năm 2000.
Để có cơ sở xét duyệt quỹ tiền
lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí tăng thêm, căn cứ vào hướng dẫn đối tượng
và cách tính lại mức lương, phụ cấp, trợ cấp, và sinh hoạt phí nêu tại phần I
và phần II của Thông tư này và thực tế đối tượng có mặt đến 31/12/1999, các Bộ,
Ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương (dưới đây gọi chung là Bộ, ngành Trung ương),
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập báo cáo đề nghị xét
duyệt quỹ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí tăng thêm theo quy định
như sau:
a. Đối với các cơ quan, đơn vị
hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể.
Các Bộ, ngành Trung ương, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị trực thuộc lập
kế hoạch quỹ tiền lương, quỹ phụ cấp của các đối tượng (kể cả số lao động hợp đồng
trong chỉ tiêu biên chế) hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước và nhu cầu
quỹ tiền lương tăng thêm năm 2000 theo mẫu số 1 kèm theo Thông tư này. Sau đó
các Bộ, ngành Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổng hợp kết quả của cả Bộ, ngành Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố (cũng tổng hợp theo mẫu số 1) và có công văn gửi Liên Bộ (mỗi Bộ 1 bản) đề
nghị quỹ tiền lương, phụ cấp và sinh hoạt phí tăng thêm năm 2000.
Đối với hệ thống Ngân hàng Nhà
nước, hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam và hệ thống công đoàn việc lập báo cáo
vẫn thực hiện theo quy định này, những quỹ tiền lương và phụ cấp tăng thêm được
chi trong kế hoạch tài chính của hệ thống, ngân sách Nhà nước không cấp phát.
b. Đối với cán bộ xã, phường, thị
trấn đang công tác và đã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng từ nguồn kinh phí
thuộc ngân sách Nhà nước (kể cả cán bộ y tế xã, phường, thị trấn) và đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, huyện, quận,
thành phố thuộc tỉnh lập kế hoạch quỹ sinh hoạt phí đối với đại biều Hội đồng
nhân dân các cấp và cán bộ xã, phường, thị trấn đang công tác hưởng sinh hoạt
phí theo mẫu số 2a; quỹ trợ cấp đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc hưởng trợ cấp
hàng tháng theo mẫu 2b và quỹ lương đối với cán bộ y tế xã, phường, thị trấn hưởng
lương theo mẫu số 2c. Sau đó Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố tổng hợp kết quả của
cả tỉnh, thành phố (cũng theo các mẫu 2a, 2b và 2c kèm theo Thông tư này) và có
công văn gửi lên Bộ (mỗi Bộ 1 bản) đề gnhị duyệt quỹ tăng thêm năm 2000.
2. Cấp phát quỹ tiền lương, phụ
cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí tăng thêm năm 2000.
a. Về nguyên tắc quỹ tiền lương,
phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí tăng thêm được bố trí trong dự toán ngân sách
của các cấp ngân sách, do vậy quỹ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí
tăng thêm sau khi được xét duyệt của các đối tượng thuộc cấp nào do ngân sách cấp
đó bảo đảm.
Riêng năm 2000, do chưa phân bổ
quỹ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí tăng thêm do ngân sách các Bộ,
ngành Trung ương và địa phương vì vậy sẽ thực hiện như sau:
- Đối với các đơn vị do Trung
ương quản lý: ngân sách trung ương cấp bổ sung ngoài dự toán đã giao năm 2000
cho các đơn vị để chi trả.
- Đối với các đơn vị do địa
phương quản lý: ngân sách Trung ương cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương đề chi trả cho đơn vị.
b. Trước mắt, để các đối tượng kịp
được hưởng mức lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí điều chỉnh theo hướng dẫn
tại Thông tư này ngay từ tháng 01 năm 2000, Bộ Tài chính sẽ tạm cấp quỹ tiền
lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí tăng thêm của quý I năm 2000 để các Bộ,
ngành, địa phương thực hiện.
Từ quý II năm 2000 trở đi, Bộ
Tài chính chỉ cấp quỹ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí tăng thêm
cho các Bộ, ngành Trung ương và địa phương sau khi có kết quả xét duyệt của
Liên Bộ.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Để thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định
số 175/1999/NĐ-CP ngày 15/12/1999 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này,
Liên Bộ yêu cầu Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị trực thuộc khẩn trương thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Theo chức năng và nhiệm vụ
quy định, ở cấp Bộ, ngành, đảng, đoàn thể Trung ương, bộ phận tổ chức cán bộ (Vụ,
Ban hoặc phòng) phối hợp với cấp uỷ Đảng, công đoàn; ở cấp tỉnh, Ban Tổ chức
chính quyền phối hợp với Ban Tổ chức tỉnh uỷ, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và liên đoàn lao động tỉnh, thành phố tiến hành kiểm
tra số đối tượng hưởng lương, phụ cấp và sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí thuộc
ngân sách Nhà nước thực có mặt trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được giao đến
31/12/1999 và số đối tượng hưởng trợ cấp và sinh hoạt phí theo quy định của
Chính phủ, loại bỏ những trường hợp hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt
phí không đúng quy định. Trên cơ sở đó lập bảng tổng hợp quỹ tiền lương, phụ cấp,
trợ cấp và sinh hoạt phí tăng thêm theo hướng dẫn tại Thông tư này, trình lãnh
đạo Bộ, Ban, ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có công văn gửi về Liên Bộ chậm nhất vào ngày 15/2/2000 để Liên Bộ xét duyệt,
làm cơ sở để Bộ Tài chính cấp quỹ tăng thêm từ quý II năm 2000.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể
ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát và quản lý chặt chẽ số lượng biên chế, số lượng
đối tượng hưởng trợ cấp, hưởng sinh hoạt phí và quỹ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp,
sinh hoạt phí tăng thêm theo quy định tại Thông tư này.
2. Khi chi trả mức lương, phụ cấp,
trợ cấp và sinh hoạt phí được điều chỉnh đối với các đối tượng nêu trên, thì phải
thu ngay tiền baỏ hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của Nhà nước trên
cơ sở mức lương, phụ cấp và sinh hoạt phí đã được tính lại theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
3. Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ quyết định thành lập Tổ công tác Liên Bộ để giúp Liên Bộ
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài
chính và Ban Tổ chức Trung ương kiểm tra biên chế, đối tượng hưởng lương, phụ cấp,
trợ cấp và sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước, xét duyệt quỹ tiền lương, phụ cấp,
trợ cấp và quỹ sinh hoạt phí tăng thêm năm 2000 của các Bộ, ngành Trung ương,
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2000.
Đối với đối tượng là người có
công và công nhân, viên chức trong các tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp của nhà
nước không hưởng lương từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước, thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh về Liên Bộ (Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ làm đầu mối)
nghiên cứu để giải quyết.
Đỗ
Quang Trung
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Sinh Hùng
(Đã
ký)
|