Thông tư liên tịch 46/2002/TTLT-BTC-BCN hướng dẫn phương pháp xác định giá trị, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả khảo sát thăm dò khoáng sản của Nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp ban hành

Số hiệu 46/2002/TTLT-BTC-BCN
Ngày ban hành 21/05/2002
Ngày có hiệu lực 05/06/2002
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công nghiệp,Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hải Dũng,Trần Văn Tá
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường

BỘ CÔNG NGHIỆP-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 46/2002/TTLT-BTC-BCN

Hà Nội , ngày 21 tháng 5 năm 2002

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 46/2002/TTLT-BTC-BCN NGÀY 21 THÁNG 5 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ, PHƯƠNG THỨC, THỦ TỤC THANH TOÁN TIỀN SỬ DỤNG SỐ LIỆU, THÔNG TIN VỀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT, THĂM DÒ KHOÁNG SẢN CỦA NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ Quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản (sửa đổi);
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ Quy định chi tiết phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp hướng dẫn phương pháp xác định giá trị, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản của Nhà nước, như sau:

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1- Việc thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản của Nhà nước (sau đây gọi là số liệu) nhằm hoàn lại phần vốn của Nhà nước đã đầu tư cho công tác khảo sát, tìm kiếm, thăm dò khoáng sản.

2- Tổ chức, cá nhân được phép sử dụng số liệu phải trả tiền cho Nhà nước theo quy định tại Thông tư này sau khi đưa mỏ vào khai thác. Thời điểm thực hiện việc thanh toán kể từ ngày được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

3- Số liệu là toàn bộ các số liệu đã thu thập và tổng hợp được trong quá trình tìm kiếm, khảo sát, thăm dò các loại khoáng sản ở thể rắn, thể khí, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên (trừ dầu khí và các loại nước thiên nhiên khác) được đầu tư bằng nguồn vốn của Nhà nước; thể hiện bằng các báo cáo tổng kết công tác tìm kiếm, khảo sát, thăm dò và các số liệu kèm theo đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4- Việc sử dụng số liệu thực hiện theo các quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của Thông tư này.

Các trường hợp sử dụng số liệu vào mục đích nghiên cứu khoa học, đào tạo hoặc xây dựng quy hoạch, chiến lược theo nhiệm vụ của Nhà nước giao thì không phải thanh toán theo quy định của Thông tư này.

5- Các dịch vụ về in ấn, sao chép số liệu thực hiện theo quy định riêng và không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này.

II- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ, PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SỬ DỤNG SỐ LIỆU SAU KHI ĐƯA MỎ VÀO KHAI THÁC

1- Xác định giá trị đầu tư của Nhà nước cho công tác khảo sát, tìm kiếm, thăm dò mỏ theo mặt bằng giá hiện hành

A = S (Ki x Zi) + C x H

Trong đó:

- Ki là khối lượng các hạng mục công trình địa chất được căn cứ vào số liệu thống kê trong báo cáo tổng kết công tác tìm kiếm, khảo sát, thăm dò khoáng sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Zi là đơn giá công trình địa chất hiện hành.

- C là các chi phí khác được tính trong giá trị của đề án theo quy định hiện hành của Nhà nước theo giá nguyên thuỷ.

- H là hệ số chênh lệch giữa mặt bằng giá hiện hành và giá nguyên thuỷ được xác định bằng tỷ số giữa giá hiện hành và giá nguyên thuỷ của tổng giá trị khối lượng các hạng mục công trình:

(Ki x Zi giá hiện hành/Ki x Zi giá nguyên thuỷ).

2- Xác định giá trị thanh toán tiền sử dụng số liệu (G)

Căn cứ vào trữ lượng được cấp trong Giấy phép khai thác khoáng sản, G được xác định như sau

P1+ 50%P2

G = A x

P

Trong đó:

- A là giá trị đầu tư của Nhà nước tính theo công thức tại khoản1Mục II.

- P là tổng trữ lượng cấp A, B, C1 của toàn mỏ trong báo cáo thăm dò.

- P1 là tổng trữ lượng cấp A,B được cấp phép khai thác ở mỏ.

[...]