Thông tư liên tịch 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT về dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại từ 07 chỗ trở xuống do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải - Bộ Công Thương ban hành

Số hiệu 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT
Ngày ban hành 24/09/2014
Ngày có hiệu lực 01/12/2014
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công thương,Bộ Giao thông vận tải
Người ký Lê Đình Thọ,Cao Quốc Hưng
Lĩnh vực Thương mại,Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI -
BỘ CÔNG THƯƠNG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT

Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2014

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

QUY ĐỊNH VỀ DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG ĐỐI VỚI XE Ô TÔ CON LOẠI TỪ 07 CHỖ TRỞ XUỐNG

Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;

Căn cứ Quyết định số 51/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư liên tịch quy định về dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại từ 07 chỗ trở xuống.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về việc dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại từ 07 chỗ trở xuống (sau đây viết tắt là xe) được sản xuất, lắp ráp từ linh kiện rời, hoàn toàn mới hoặc nhập khẩu chưa qua sử dụng.

2. Thông tư này không áp dụng đối với:

a) Xe được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu sử dụng trực tiếp vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

b) Xe tạm nhập tái xuất; xe quá cảnh, chuyển khẩu; xe của ngoại giao, lãnh sự;

c) Xe có kết cấu, công nghệ mới mà hiện tại việc thử nghiệm trong nước chưa thực hiện được;

d) Xe nhập khẩu đơn chiếc, không vì mục đích kinh doanh xe;

đ) Xe nhập khẩu theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ;

e) Xe không sử dụng nhiên liệu là xăng, điêzen, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), khí tự nhiên (NG).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, kinh doanh xe, kiểm tra, thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu và chứng nhận dán nhãn năng lượng xe.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Một số từ ngữ quy định tại Thông tư này được hiểu như sau:

1. Nhãn năng lượng của xe (sau đây viết tắt là nhãn năng lượng) là nhãn cung cấp các thông tin liên quan đến loại nhiên liệu sử dụng, mức tiêu thụ nhiên liệu của xe đã được kiểm tra, chứng nhận hoặc đăng ký tự công bố giúp người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn xe tiết kiệm nhiên liệu.

2. Mức tiêu thụ năng lượng của xe (mức tiêu thụ nhiên liệu) là lượng nhiên liệu tiêu hao của xe trên một quãng đường, ứng với điều kiện, chu trình thử nghiệm xác định. Đơn vị đo mức tiêu thụ nhiên liệu là lít (l)/100 ki lô mét (km) (đối với nhiên liệu là xăng, LPG và điêzen) hoặc mét khối (m3­)/100 ki lô mét (km) (đối với nhiên liệu là NG).

3. Chứng nhận dán nhãn năng lượng của xe là chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu làm căn cứ để thực hiện dán nhãn năng lượng.

4. Xe ô tô con được định nghĩa tại Mục 3.1.1 Tiêu chuẩn Việt Nam - Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô - Phân loại theo mục đích sử dụng - TCVN 7271: 2003.

5. Kiểu loại xe được định nghĩa tại các văn bản sau đây:

[...]