BỘ
QUỐC PHÒNG - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
211/2011/TTLT-BQP-BNNPTNT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
GIỮA BỘ QUỐC PHÒNG VỚI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA
LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VÀ VIỆC PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN
VỚI CÁC LỰC LƯỢNG HỮU QUAN THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN
CÁC VÙNG BIỂN VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định
số 66/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp
quản lý nhà nước về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt
động giữa các lực lượng trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định
số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định
số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Căn cứ Nghị định
số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3
Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Bộ Quốc phòng
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất hướng dẫn khoản 3 Điều 5,
Điều 11, khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt
động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa các lực lượng
trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ban hành kèm theo Nghị định số 66/2010/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây viết gọn là
Quy chế), như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch
này hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của lực lượng
Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng Cảnh sát biển với các lực
lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên các vùng biển
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có liên quan đến các hoạt động của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 3. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng (hướng dẫn khoản 3 Điều 5 của Quy chế)
1. Trao đổi những
thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động thủy sản trên biển.
2. Tham gia xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thủy sản có liên quan đến hoạt động
của lực lượng Cảnh sát biển.
3. Chỉ đạo lực lượng
Cảnh sát biển phối hợp với các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về các mặt hoạt động sau:
a) Tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật Việt
Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong hoạt động thủy sản trên biển;
b) Bảo vệ tài sản
của Nhà nước, tính mạng, tài sản của người và phương tiện hoạt động hợp pháp
trên biển; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán; bảo vệ tài
nguyên; phòng, chống ô nhiễm môi trường biển; tìm kiếm, cứu nạn và khắc phục sự
cố trên biển;
c) Đấu tranh
phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trên biển và phòng, chống cướp biển,
cướp có vũ trang chống lại tàu, thuyền;
d) Bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực thủy sản và tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về thủy sản cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ của lực lượng Cảnh sát biển;
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thủy sản cho các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
4. Tổ chức tổng kết
công tác phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát biển với các lực lượng hữu quan thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hướng dẫn
Điều 11 của Quy chế)
1. Khoản
1 được hướng dẫn như sau:
a) Cung cấp văn bản
quy phạm pháp luật, tài liệu về hoạt động thủy sản trên biển; điều ước quốc tế
liên quan đến hoạt động thủy sản mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
b) Cung cấp các loại
mẫu giấy phép, giấy tờ, chứng chỉ chuyên môn có liên quan đến hoạt động thủy sản
trên biển, bao gồm:
- Giấy phép khai
thác thủy sản;
- Giấy chứng nhận
an toàn kỹ thuật của tàu cá;
- Giấy chứng nhận
đăng ký tàu;
- Sổ danh bạ thuyền
viên;
- Sổ thuyền viên
tàu cá;
- Bằng thuyền trưởng,
máy trưởng tàu cá;
- Các mẫu giấy tờ
khác áp dụng trong lĩnh vực thủy sản theo quy định của pháp luật.
2. Khoản
2 được hướng dẫn như sau:
a) Thông báo cho Cục
Cảnh sát biển tên, ký hiệu, số hiệu đăng ký, đặc điểm nhận dạng, tuyến hành
trình, khu vực hoạt động của tàu, thuyền và phương tiện nước ngoài, các phương
tiện, tàu, thuyền của các tổ chức cá nhân trong nước thuê của nước ngoài vào hoạt
động thủy sản tại vùng biển Việt Nam ít nhất 05 ngày trước khi các tàu, thuyền
và phương tiện nước ngoài vào hoạt động thủy sản tại vùng biển Việt Nam;
b) Người và phương
tiện nước ngoài tham gia hoạt động thủy sản nêu tại điểm a khoản 2 Điều này,
bao gồm cả người và phương tiện thuộc doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, khi tiến hành công tác điều tra, thăm dò, khai thác,
nuôi trồng, thu gom vận chuyển và dịch vụ nghề cá trong các vùng biển Việt Nam.
3. Khoản
3 được hướng dẫn như sau:
Hướng dẫn, hỗ trợ
lực lượng Cảnh sát biển về công tác chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thủy sản
để xác định các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thủy sản làm cơ sở xử lý theo
quy định của pháp luật.
4. Khoản
4 được hướng dẫn như sau:
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng thống nhất lập phương
án kiểm soát các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thủy sản ở ngư trường trọng điểm,
vùng biển tập trung nhiều tàu cá, vùng biển tiếp giáp với lãnh thổ quốc gia
khác.
5. Khoản
5 được hướng dẫn như sau:
Chủ trì các hội
nghị, hội thảo quốc tế về hợp tác thủy sản; chủ trì đàm phán và ký kết các điều
ước quốc tế về thủy sản theo quy định của pháp luật về ký kết, gia nhập thực hiện
điều ước quốc tế; bảo đảm việc chấp hành pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc
tế về thủy sản mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Khoản
6 được hướng dẫn như sau:
Giáo dục, tuyên
truyền những văn bản quy phạm pháp luật về lực lượng Cảnh sát biển và các văn bản
quy phạm pháp luật về thủy sản cho tổ chức, cá nhân hoạt động nghề cá trên biển.
Điều 5. Trách nhiệm của lực lượng Cảnh sát biển (hướng dẫn khoản 1 Điều 19 của Quy chế)
1. Cung cấp cho Tổng
cục Thủy sản và các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thông tin, tài liệu về tình hình vi phạm pháp luật của tàu cá nước ngoài,
tàu cá Việt Nam trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; tên tàu cá vi phạm pháp luật về khai thác thủy sản, hình thức xử
lý của từng vụ việc do lực lượng Cảnh sát biển kiểm tra, xử lý.
2. Triển khai kịp
thời lực lượng hỗ trợ khi có yêu cầu của các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn khi có sự cố của tàu, thuyền, phương tiện hoạt động
trên biển và tiến hành kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi
phạm hành chính về lĩnh vực thủy sản theo quy định của Chính phủ, quản lý hoạt
động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam và Hiệp định hợp
tác nghề cá Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam - Trung Quốc và các quy định khác của
pháp luật.
3. Bàn giao hồ sơ,
phương tiện, tang vật và đối tượng cho lực lượng Thanh tra chuyên ngành thủy sản
xử lý đối với những vụ việc vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân bị lực lượng
Cảnh sát biển bắt giữ thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng Thanh tra chuyên
ngành thủy sản.
4. Chỉ đạo các
Vùng Cảnh sát biển phối hợp các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Chi
cục thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thủy sản tại địa phương và lực lượng
Thanh tra chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven
biển để thực hiện nhiệm vụ thủy sản.
5. Chủ trì tổng kết
công tác phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát biển với lực lượng hữu quan thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6. Trách nhiệm của lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (hướng dẫn Khoản
2 Điều 19 của Quy chế)
1. Tổng cục Thủy sản
thông báo cho Cục Cảnh sát biển các loại tàu, thuyền và phương tiện tham gia hoạt
động thủy sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép vào đánh bắt thủy sản
trên các vùng biển Việt Nam; hành vi vi phạm các quy định về việc sử dụng Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động nghề cá, bảo vệ môi trường sống và bảo vệ các loài
thủy sản, quản lý khai thác thủy sản và công tác quản lý tàu, thuyền đánh bắt
thủy sản.
2. Đối với các
vùng biển có nhiều tàu, thuyền và phương tiện hoạt động nghề cá vi phạm pháp luật
thì lực lượng Thanh tra chuyên ngành thủy sản chủ động phối hợp với lực lượng Cảnh
sát biển để cùng kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm
trong lĩnh vực thủy sản theo quy định của pháp luật.
3. Tàu, thuyền và
phương tiện của lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm thực hiện việc huy động của lực lượng Cảnh sát biển trong tình
thế cấp thiết phải đuổi bắt người và phương tiện vi phạm pháp luật, cấp cứu người
bị nạn và ứng phó với sự cố môi trường nghiêm trọng xảy ra trên các vùng biển
Việt Nam.
4. Lực lượng Thanh
tra chuyên ngành thủy sản tiếp nhận hồ sơ, tang vật, phương tiện và đối tượng
những vụ vi phạm pháp luật về thủy sản do lực lượng Cảnh sát biển chuyển giao
thuộc thẩm quyền.
5. Tổng cục Thủy sản
chỉ đạo các Chi cục thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy sản tại địa
phương, lực lượng Thanh tra chuyên ngành thủy sản địa phương phối hợp, hiệp đồng
cụ thể với các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng Cảnh sát biển để thực hiện nhiệm
vụ thủy sản.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Giao cho Cục Cảnh
sát biển, Tổng cục Thủy sản chủ trì, phối hợp, hiệp đồng với các cơ quan chức
năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng triển khai, tổ
chức thực hiện Thông tư liên tịch này và có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các
đơn vị thuộc quyền phối hợp, hiệp đồng cụ thể để duy trì pháp luật về lĩnh vực
thủy sản trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch
này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông tư liên tịch số
27/2003/TTLT-BQP-BTS ngày 31 tháng 3 năm 2003 giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Thủy sản
hướng dẫn phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của lực lượng Cảnh
sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng Cảnh sát biển với các lực lượng
hữu quan thuộc Bộ Thủy sản trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trong quá trình
thực hiện phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về
Bộ Quốc phòng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Tám
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Nguyễn Thành Cung
|