Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Thông tư liên tịch 18/2005/TTLT-BTM-BCN hướng dẫn giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2006 do Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp ban hành

Số hiệu 18/2005/TTLT-BTM-BCN
Ngày ban hành 21/10/2005
Ngày có hiệu lực 18/11/2005
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công nghiệp,Bộ Thương mại
Người ký Bùi Xuân Khu,Lê Danh Vĩnh
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ THƯƠNG MẠI-BỘ CÔNG NGHIỆP
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 18/2005/TTLT-BTM-BCN

Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2005 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN VIỆC GIAO VÀ THỰC HIỆN HẠN NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ NĂM 2006

 Căn cứ Hiệp định về Thương mại hàng dệt và các sản phẩm hàng dệt từ bông, len, sợi nhân tạo, sợi thực vật ngoài bông và tơ tằm giữa Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ ký ngày 17/07/2003 (sau đây gọi tắt là Hiệp định dệt may Việt nam-Hoa Kỳ) và các biên bản ghi nhớ, gia hạn hiệu lực của Hiệp định này;
 Căn cứ các quy định hiện hành về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;
 Căn cứ tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ;
Sau khi tham khảo ý kiến của Hiệp hội dệt may Việt Nam,
Liên tịch Bộ Thương mại- Bộ Công nghiệp (sau đây gọi tắt là Liên Bộ) hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2006 như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi áp dụng hạn ngạch:

Hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ có 38 chủng loại mặt hàng (Cat.), bao gồm 13 Cat. đôi và 12 Cat. đơn được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

2. Đối tượng được phân giao và thực hiện hạn ngạch:

Thương nhân được phân giao và thực hiện hạn ngạch phải có đủ các điều kiện sau:

2.1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đã đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc có Giấy phép đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

2.2. Có năng lực sản xuất hàng dệt may;

2.3. Phải đảm bảo có sở hữu hợp pháp tối thiểu 100 máy may công nghiệp (loại máy 1 kim và/ 2 kim) đang hoạt động ở tình trạng tốt. Số lượng máy móc thiết bị tối thiểu nêu trên phải có đầy đủ giấy tờ chứng minh sở hữu hợp pháp của thương nhân. Đối với chủng loại hàng không dùng máy may công nghiệp để sản xuất thì thương nhân phải có sở hữu đủ lượng máy móc thiết bị, nhà xưởng phù hợp với yêu cầu sản xuất chủng loại sản phẩm dệt may đăng ký xuất khẩu đó.

Số lượng máy đi thuê (không phải thuê mua tài chính) không được tính là sở hữu của thương nhân.

Khi có nhu cầu xuất khẩu chủng loại hàng quản lý bằng hạn ngạch, thương nhân mới (thương nhân chưa có thành tích xuất khẩu chủng loại hàng có hạn ngạch vào thị trường Hoa Kỳ) cần có văn bản đề nghị Sở Thương mại/Thương mại và Du lịch tại địa phương tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành và sẽ được xem xét được tham gia thực hiện hạn ngạch sau khi Ban Điều hành Hạn ngạch Dệt may (Ban ĐHHN Dệt may) nhận được báo cáo của Đoàn kiểm tra.

2.4. Thương nhân phải có nhân viên có trình độ, năng lực về xuất nhập khẩu và am hiểu chính sách thương mại để làm thủ tục về hạn ngạch và giấy tờ xuất nhập khẩu.

Liên Bộ yêu cầu thương nhân truy cập hàng ngày trang mạng của Bộ Thương mại tại www.mot.gov.vn để kịp thời nắm bắt và thực hiện các hướng dẫn của Liên Bộ cho phù hợp với tình hình biến động thường xuyên của ngành hàng dệt may.

II. QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU HÀNH VÀ THỰC HIỆN HẠN NGẠCH

1. Căn cứ và thời hạn điều hành, thực hiện hạn ngạch:

Kể từ ngày 01/01/2006 đến ngày 30/06/2006, Liên Bộ cấp visa tự động cho tất cả các chủng loại mặt hàng nêu tại Mục I.1. Trong thời gian từ 1/1/2006 đến 30/6/2006, chủng loại mặt hàng nào có tỷ lệ thực hiện khoảng 70% tổng số lượng hạn ngạch chủng loại đó của năm 2006, Liên Bộ sẽ tiến hành phân giao hạn ngạch căn cứ trên cơ sở thành tích xuất khẩu các tháng đầu năm 2006 và nhu cầu xuất khẩu của thương nhân cho thời gian tiếp theo.

Đến thời điểm 30/06/2006, các chủng loại hàng chưa đạt tỷ lệ thực hiện 70% sẽ tiếp tục được cấp visa tự động. Trường hợp cần thiết, Liên Bộ có thể sẽ thông báo việc điều hành tiếp theo của chủng loại đã đạt gần 90% tổng số lượng hạn ngạch chủng loại đó của năm 2006.

2.Căn cứ tình hình thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ trong từng thời kỳ, Liên Bộ có thể điều chỉnh danh mục các chủng loại hàng được thực hiện phân giao hạn ngạch, chủng loại hàng được áp dụng cơ chế cấp visa tự động, sửa đổi bổ sung các hướng dẫn cấp tự động, hướng dẫn thực hiện ký quỹ bảo lãnh hoặc các biện pháp khác cho phù hợp.

3. Hiệu lực thực hiện:

Trường hợp Liên Bộ phân giao một phần hoặc toàn bộ hạn ngạch năm 2006 đối với chủng loại nào thì hạn ngạch năm 2006 có hiệu lực cho các lô hàng rời Việt nam từ ngày 01/01/2006 đến thời điểm cụ thể quy định trong thông báo giao hạn ngạch nhưng không muộn hơn ngày 31/12/2006.

4. Cấp Visa và Visa tự động:

Việc cấp Visa được thực hiện theo Thông tư số 03/2003/TT-BTM ngày 5/6/2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn việc cấp Visa hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ theo Hiệp định dệt may Việt Nam – Hoa Kỳ và các văn bản hướng dẫn thực hiện Thông tư 03/2003/TT-BTM dẫn trên.

Quy định việc thực hiện cấp Visa tự động: các thương nhân đủ điều kiện nêu tại mục I.2 nêu trên (kể cả thương nhân mới chưa được giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ) được cấp Visa tự động hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Khi lần đầu tiên làm thủ tục cấp Visa tự động, thương nhân mới cần xuất trình với Phòng Quản lý Xuất Nhập khẩu khu vực Biên bản xác nhận về năng lực sản xuất của Đoàn kiểm tra liên ngành.

Các lô hàng sản xuất/gia công tại Việt Nam có sử dụng một số bán thành phẩm nhập khẩu được cấp Visa xuất khẩu sang Hoa Kỳ khi lô hàng đó được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ Việt Nam nhưng phải đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hoá của Hoa Kỳ.

5. Uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu:

Việc uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu hàng dệt may được thực hiện theo Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 và Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ.

[...]