Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Thông tư 03/2003/TT-BTM hướng dẫn việc cấp VISA hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ theo Hiệp định dệt may Việt Nam - Hoa Kỳ do Bộ Thương mại ban hành

Số hiệu 03/2003/TT-BTM
Ngày ban hành 05/06/2003
Ngày có hiệu lực 01/07/2003
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thương mại
Người ký Mai Văn Dâu
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/2003/TT-BTM

Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2003

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 03/2003/TT-BTM NGÀY 05 THÁNG 6 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP VISA HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU SANG HOA KỲ THEO HIỆP ĐỊNH DỆT MAY VIỆT NAM - HOA KỲ

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 669/CP-KTTH ngày 21/5/2003 về triển khai Hiệp định Dệt may Việt Nam - Hoa Kỳ;
Căn cứ Hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt Nam - Hoa Kỳ và việc thực hiện xuất khẩu trong năm 2002, 3 tháng đầu năm 2003 của các thương nhân;
Căn cứ Quyết định số 0665/2003/QĐ-BTM ngày 04/6/2003 của Bộ Thương mại về việc cấp VISA hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ;
Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện việc cấp VISA hàng may mặc xuất khẩu sang Hoa Kỳ theo Hiệp định hàng dệt may Việt Nam - Hoa Kỳ.

I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Hàng dệt may:

Hàng dệt may gồm hàng dệt và hàng may làm từ hàng dệt bằng sợi bông, len, sợi nhân tạo, sợi thực vật ngoài bông, hỗn hợp các loại sợi trên và hỗn hợp có chứa tơ, nhưng không bao gồm quần áo có trọng lượng tơ tằm từ 70% trở lên (trừ khi đồng thời chứa 17% trọng lượng là len), hoặc các sản phẩm khác ngoài quần áo có trọng lượng tơ từ 85% trở lên.

Chủng loại hàng dệt may (Cat.) là nhóm hàng dệt may được phân loại theo chất liệu sợi loại hàng và giới tính. Thuật ngữ Cat. bao gồm Cat. đơn và Cat. đôi, Cat. một phần. Danh mục các Cat. được nêu tại Phụ lục 1 và phân loại các Cat. được nêu tại phụ lục 2.

Thuật ngữ "VISA" chỉ con dấu do các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực được Bộ Thương mại uỷ quyền cấp cho mỗi lô hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ thuộc các Cat. nêu tại Phụ lục 3, trong đó có mô tả về lô hàng, chứng nhận nước xuất xứ và cho phép lô hàng được khấu trừ vào mức hạn ngạch đang áp dụng cho Việt Nam.

2. Đối tượng cấp VISA:

Hàng dệt may thuộc các Cat. quản lý bằng hạn ngạch nêu tại Phụ lục 2 được sản xuất hoặc giả công tại Việt Nam, có xuất xứ Việt Nam (theo Quy tắc Xuất xứ của Hoa Kỳ) và xuất khẩu sang Hoa Kỳ kể từ ngày 01/7/2003 cho đến khi Hiệp định hàng dệt may Việt Nam - Hoa Kỳ hết hiệu lực.

Trong trường hợp có thêm một hoặc nhiều Cat. áp dụng hạn ngạch, các Cat. này sẽ tự động trở thành đối tượng điều chỉnh của Quy chế này kể từ ngày bắt đầu áp dụng hạn ngạch.

II. QUI ĐỊNH VỀ VISA

1. Cấp VISA

Các Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực cấp VISA cho từng lô hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ bằng cách đóng dấu VISA hình tròn bằng mực xanh lên mặt trước hoá đơn thương mại gốc, không đóng VISA lên bản sao hoá đơn thương mại. Chỉ các lô hàng có VISA mới được phép nhập khẩu vào Hoa kỳ và khấu trừ vào hạn ngạch của Việt Nam. Bản sao VISA không được chấp nhận.

2. Các thông tin trên VISA:

a. Số VISA: Số VISA theo mẫu tiêu chuẩn gồm chín ký tự, bắt đầu là một ký tự bằng chữ số là số cuối cùng của năm xuất khẩu, tiếp đó là 2 ký tự bằng chư cái VN là chữ viết tắt của từ Việt Nam, ký tự thứ tư bằng chữ số là ký hiệu chỉ số Phòng Quản lý xuất nhập khẩu và năm ký tự tiếp theo bằng số là ký tự chỉ số thứ tự của 1ô hàng.

Các VISA do Phòng Quản lý xuất nhập khẩu Hà Nội cấp có ký tự thứ tư là số 1, Hải Phòng là số 5, Đà Nẵng là số 3, Tp.Hồ Chí Minh là số 2, Vũng Tầu là số 7 và Đồng Nai là số 4. Các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực cấp VISA cho năm 2003 bắt đầu bằng các số VISA sau:

- Hà Nội: 3VN100001

- Hải Phòng: 3VN500001

- Đà Nẵng: 3VN300001

- Tp.Hồ Chí Minh: 3VN200001

- Vũng Tầu: 3VN700001

- Đồng Nai: 3VN400001

b. Ngày, tháng, năm: là ngày, tháng, năm cấp VISA do các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu ghi.

c. Chữ ký và họ tên của người cấp VISA:

- Chữ ký: chỉ người đã đăng ký chữ ký mới được cấp VISA.

- Họ tên người ký VISA: được ghi bằng chữ in.

d. Cách ghi chủng loại hàng (Cat.): Hàng hoá thuộc Cat. đôi có thể ghi Cat. đôi hoặc Cat. đơn nếu lô hàng đó chỉ thuộc một Cat. trong số các Cat. đôi.

[...]