BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
17/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BTCCBCP
|
Hà Nội , ngày 21
tháng 7 năm 1999
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH - BAN
TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ 17/1999/TTLT-BLĐTBXH- BTC-BTCCBCP NGÀY 21 THÁNG 7
NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 23/1999/NĐ-CP NGÀY 15/4/1999 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÁN BỘ ĐI CHIẾN TRƯỜNG B, C, K TRONG THỜI KỲ
CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC KHÔNG CÓ THÂN NHÂN PHẢI TRỰC TIẾP NUÔI DƯỠNG VÀ QUÂN NHÂN,
CÁN BỘ ĐƯỢC ĐẢNG CỬ Ở LẠI MIỀN NAM HOẠT ĐỘNG SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954
Thi hành nghị định số 23/1999/nđ-cp ngày 15/4/1999 của chính phủ về chế
độ đối với quân nhân, cán bộ đi chiến trường b, c, k trong thời kỳ chống mỹ cứu
nước không có thân nhân phải trực tiếp nuôi dưỡng và quân nhân, cán bộ được đảng
cử ở lại miền nam sau hiệp định giơnevơ năm 1954, sau khi có ý kiến tham gia của
bộ quốc phòng tại công văn số 1546/qp ngày 03 tháng 6 năm 1999, bộ công an tại
công văn số 645/bca (x13) ngày 05 tháng 6 nam 1999, bộ tư pháp tại công văn số
1055tp/plhs-hc ngày 08 tháng 6 năm 1999, ban tổ chức trung ương tại công văn số
495 cv/tctw ngày 31 tháng 5 năm1999; liên tịch bộ lao động- thương binh và xã hội
- bộ tài chính- ban tổ chức- cán bộ chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
1. Đối tượng
áp dụng:
a. Quân nhân, cán bộ của cơ quan
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước khi đi chiến trường miền Nam (B), chiến trường Lào
(C), chiến trường Campuchia (K) trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước không có thân
nhân (bố đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp) phải trực tiếp
nuôi dưỡng ở miền Bắc bao gồm:
- Sỹ quan quân đội, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng;
- Sỹ quan, hạ sỹ quan hưởng
lương, công nhân viên thuộc lực lượng Công an nhân dân;
- Cán bộ, công nhân, viên chức
các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị
- xã hội;
- Cán bộ, công nhân viên chức
thuộc các doanh nghiệp nhà nước
b. Cán bộ, sỹ
quan đi xây dựng đường dây 559 trên địa bàn chiến trường B, C, K trước khi ban
hành Nghị định 25/CP ngày 05/7/1960 của Hội đồng Chính phủ quy định chế độ tiền
lương khu vực hành chính, sự nghiệp; Nghị định 24/CP
ngày 01/7/1960 của Hội đồng Chính phủ quy định chế
độ tiền lương khu vực sản xuất, kinh doanh.
c. Quân nhân, cán bộ thoát ly được
Đảng cử lại miền nam hoạt động cách mạng sau Hiệp định Giơnevơ 1954 (thời điểm
cử ở lại từ tháng 7 năm 1954 đến tháng 5 năm 1955 theo quy định tại Chỉ thị số
87CT/TW ngày 31/8/1954 của Ban bí thư), gồm:
- Những người được các tổ chức Đảng,
Chính quyền từ cấp huyện trở lên cử ở lại;
- Những người được đơn vị Quân đội
nhân dân từ cấp tiểu đoàn hoặc cấp huyện đội (đối với lực lượng vũ trang ở địa
phương) trở lên cử ở lại;
- Những người được đơn vị, cơ
quan Công an nhân dân từ cấp tiểu đoàn hoặc cấp huyện trở lên cử ở lại;
- Quân nhân, cán bộ đã thoát ly
thuộc diện đi tập kết sau Hiệp định Giơnevơ 1954 nhưng do điều kiện khách quan
không đi được, ở lại miền Nam tiếp tục hoạt động theo sự quản lý, phân công của
tổ chức Đảng, từ cấp huyện trở lên.
d. Quân nhân, cán bộ được Đảng cử
đi làm nhiệm vụ quốc tế tại Lào, Campuchia sau Hiệp định Giơnevơ 1954 (thời điểm
cử đi từ tháng 7 năm 1954 đến tháng 5 năm 1955).
Các đối tượng nêu trên nếu đã từ
trần hoặc hy sinh thì cũng thuộc đối tượng áp dụng.
2. Đối tượng không được áp dụng.
Các đối tượng quy định tại điểm
1 nêu trên, nếu đào ngũ hoặc theo địch thì không thuộc đối tượng áp dụng.
II. CHẾ ĐỘ ĐƯỢC
HƯỞNG
1. Cách tính thời
gian hưởng chế độ:
a. Nguyên tắc tính:
- Việc tính thời gian chiến đấu,
công tác, tại chiến trường để hưởng chế độ được tính trong khoảng thời gian từ
tháng 7/1954 đến 30/4/1975;
- Đối tượng có thời gian chiến đấu,
công tác, tại các chiến trường B, C, K thì được tính cộng dồn thời gian công
tác, chiến đấu ở từng chiến trường để hưởng chế độ;
- Đối tượng có thời gian chiến đấu,
công tác, không liên tục tại chiến trường thì khi tính thời gian để hưởng chế độ
phải loại trừ thời gian gián đoạn này.
b. Công thức tính:
Thời gian được tính để hưởng chế
độ xác định theo công thức sau:
Tổng số năm được tính để hưởng
chế độ
|
=
|
Tổng số tháng được tính để hưởng
chế độ
12
|
Khi tính thời gian theo công thức
trên nếu có tháng lẻ thì từ 6 tháng trở lên được tính là 1 năm, dưới 6 tháng
tính là nửa năm.
c. Cách tính
- Đối với quân nhân, cán bộ chiến
đấu, công tác liên tục ở chiến trường cho đến 30/4/1975 thì thời gian được tính
từ khi đi chiến trường cho đến 30/4/1975:
Ví dụ 1: Ông A là sỹ quan Quân đội
nhân dân Việt Nam, đi chiến đấu ở chiến trường B liên tục từ tháng 1/1960 đến
tháng 4/1975, thì thời gian ở chiến trường được tính để hưởng chế độ một lần là
15 năm 4 tháng (184 tháng: 12), tính là 15,5 năm.
Ví dụ 2: Ông E là cán bộ công
tác tại chiến trường B từ tháng 5/1968 đến tháng 10/1971 chuyển sang chiến trường
C, đến tháng 8/1974 chuyển sang chiến trường K và công tác tại đó đến tháng
10/1976 thì thời gian ở chiến trường được tính bằng tổng thời gian ở từng chiến
trường cho đến 30/4/1975 là 7 năm (3 năm 6 tháng ở chiến trường B + 2 năm 10
tháng ở chiến trường C + 8 tháng ở chiến trường K).
- Đối với quân nhân, cán bộ chiến
đấu, công tác liên tục ở chiến trường nhưng ra miền Bắc trước 30/4/1975 thì thời
gian được tính từ khi đi chiến trường cho đến ngày ra đến miền Bắc.
Ví dụ: Ông C là quân nhân chuyên
nghiệp đi chiến đấu liên tục ở chiến trường B, từ tháng 11/1963 đến tháng
5/1970 sau đó rời chiến trường và đến tháng 10/1970 ra đến miền Bắc thì thời
gian ở chiến trường được tính đến tháng 10/1970 là 7 năm (84 tháng: 12).
- Đối với quân nhân, cán bộ đi
xây dựng đường dây 559 trên địa bàn chiến trường B, C, K trước khi có chế độ tiền
lương năm 1960 thì thời gian ở chiến trường được tính kể từ khi đi xây dựng đường
dây 559. Cách tính thời gian tương tự các đối tượng nói trên.
Ví dụ: Ông F là sĩ quan tham gia
xây dựng đường dây 559 trên địa bàn chiến trường B từ tháng 5/1959 đến tháng
7/1960, thì thời gian ở chiến trường tính để hưởng chế độ là 1 năm 3 tháng,
tính là 1,5 năm.
- Đối với những người đã thoát
ly được Đảng cử ở lại miền Nam hoạt động, cử đi làm nhiệm vụ quốc tế tại Lào,
Campuchia sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 thì cách tính thời gian tương tự các đối
tượng nói trên.
Ví dụ: Ông E là cán bộ được Đảng
phân công ở lại miền Nam hoạt động từ tháng 8/1954 đến khi giải phóng miền Nam
thì thời gian ở chiến trường được tính để hưởng chế độ một lần từ tháng 8/1954
đến tháng 4/1975 là 20 năm 9 tháng (249 tháng : 12), tính là 21 năm.
- Trường hợp hy sinh, từ trần
trong chiến trường B, C, K trước 30/4/1975 thì thời gian được tính kể từ khi đi
chiến trường đến ngày hy sinh, từ trần.
d. Trường hợp gián đoạn nhưng được
tính thời gian để hưởng chế độ:
Khi tính thời gian theo tiết c
nêu trên, nếu đối tượng có thời gian ra miền Bắc công tác, học tập, điều trị,
điều dưỡng sau đó lại trở vào chiến trường, trong thời gian ở miền Bắc bản thân
vẫn hưởng sinh hoạt phí, không được xếp lương và hưởng lương như cán bộ, quân
nhân ở miền Bắc, thì khoảng thời gian ở miền Bắc này được tính để hưởng chế độ
một lần;
Ví dụ: Ông C là cán bộ được Đảng
phân công ở lại miền Nam hoạt động từ tháng 7/1954 đến tháng 6/1965 ra Bắc công
tác, tháng 5/1969 trở lại chiến trường chiến đấu cho đến 30/4/1975. Thời gian ở
miền Bắc bản thân hưởng sinh hoạt phí thì thời gian tính để hưởng chế độ một lần
của Ông C gồm cả thời gian ở miền Bắc là 20 năm 10 tháng (250 tháng : 12), tính
là 21 năm.
e. Các trường hợp gián đoạn sau
đây không được tính vào thời gian để hưởng chế độ:
- Ra miền Bắc công tác, học tập,
điều trị, điều dưỡng sau đó lại trở lại chiến trường, trong thời gian ở miền Bắc
được xếp lương và hưởng lương như cán bộ, quân nhân ở miền Bắc, thì khoảng thời
gian ở miền Bắc không được tính để hưởng chế độ một lần;
Ví dụ: Ông E là cán bộ được Đảng
phân công ở lại miền Nam hoạt động từ tháng 7/1954 đến tháng 6/1965 ra Bắc công
tác, tháng 5/1969 trở lại chiến trường chiến đấu cho đến 30/4/1975. Thời gian ở
miền Bắc ông E được hưởng lương thì thời gian ở miền Bắc (4 năm) của ông E
không được tính để hưởng chế độ một lần.
- Ra miền Bắc công tác, học tập,
điều trị, điều dưỡng, trong thời gian ở miền Bắc đối tượng được xếp lương và hưởng
lương như cán bộ, quân nhân ở miền Bắc và lập gia đình, sau đó lại vào chiến
trường, nếu thân nhân phải trực tiếp nuôi dưỡng ở miền Bắc được hưởng trợ cấp
thì thời gian trở lại chiến trường không được tính để hưởng chế độ một lần.
Ví dụ: Ông H là cán bộ được Đảng
phân công ở lại miền Nam hoạt động từ tháng 7/1954 đến tháng 6/1965 ra Bắc công
tác, tháng 5/1969 trở lại chiến trường chiến đấu cho đến 30/4/1975. Khi ở miền
Bắc ông H được xếp lương, hưởng lương và đã lấy vợ, khi vào chiến trường thân
nhân trực tiếp phải nuôi dưỡng ở miền Bắc được hưởng chế độ trợ cấp thì thời
gian ở miền Bắc (4 năm) của ông H không tính để hưởng chế độ một lần.
- Được Đảng phân công ở lại miền
Nam hoạt động nhưng có thời gian mất liên lạc không hoạt động, thì thời gian mất
liên lạc không được tính để hưởng chế độ.
2. Mức hưởng chế
độ một lần:
Theo cách tính thời gian nói
trên, chế độ một lần được tính như sau:
a. Đối với những người có thời
gian chiến đấu, công tác tại chiến trường từ 2 năm trở xuống, mức hưởng chế độ
một lần là 1.000.000 đồng (một triệu đồng).
b. Đối với những người có thời
gian chiến đấu, công tác tại chiến trường trên 2 năm, mức hưởng chế độ một lần
được tính theo công thức sau:
Mức hưởng chế độ một lần
|
=
|
Số năm được tính để hưởng chế
độ một lần
|
x 500.000 đ
|
III. THỦ TỤC
HỒ SƠ ĐỂ HƯỞNG CHẾ ĐỘ:
1. Trách nhiệm
của đối tượng và cơ quan quản lý hồ sơ, lý lịch:
a. Đối tượng được hưởng làm bản
khai theo mẫu số 1a của Thông tư này. Bản kê khai
phải có sự chứng nhận của cơ quan nơi người đó công tác nếu còn đang làm việc
hoặc chứng nhận của chính quyền (xã, phường) nơi cư trú đối với đối tượng còn lại.
Sau đó đối tượng nộp bản khai cá nhân cho các cơ quan tiếp nhận theo quy định
sau:
- Đối với cán bộ, sỹ quan thuộc
lực lượng vũ trang:
+ Nếu đang làm việc thì nộp cho
đơn vị đang công tác;
+ Nếu đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, nghỉ bệnh binh, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, xuất ngũ, chuyển
ngành thì nộp cho cơ quan quân sự cấp huyện, nếu là quân nhân; nộp cho Công an
cấp huyện, nếu là Công an nhân dân.
- Đối với cán bộ dân, chính, đảng
(đang làm việc hoặc đã nghỉ) thì nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
b. Đối với cơ quan quản lý hồ
sơ, lý lịch có trách nhiệm trích sao và xác nhận theo quy định dưới đây về thời
gian chiến đấu, công tác ở chiến trường B, C, K của đối tượng ở một trong các hồ
sơ, lý lịch: cán bộ, Đảng viên, quân nhân hoặc hưu trí, mất sức. Cụ thể:
- Đối với đối tượng đang làm việc
trong lực lượng vũ trang, cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước thì thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng đang làm việc căn cứ hồ sơ, lý lịch quản
lý có trách nhiệm trích sao và xác nhận cho đối tượng (theo mẫu 2);
- Đối với đối tượng đang làm việc
ở ngoài khu vực Nhà nước, đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, bệnh
binh, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, xuất ngũ thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo cơ quan quản lý hồ sơ cấp huyện trích sao và xác nhận cho đối tượng.
Trường hợp cơ quan cấp huyện không quản lý hồ sơ, lý lịch hoặc hồ sơ, lý lịch bị
thất lạc thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị cơ quan quản lý hồ sơ cấp tỉnh
trích sao và xác nhận cho đối tượng.
Riêng đối với người đã từ trần
hoặc hy sinh thì đại diện thân nhân có trách nhiệm làm các thủ tục, hồ sơ như ở
điểm b trên và tờ khai theo mẫu số 1b.
2. Trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt và chi trả chế độ 1 lần.
a. Đối với đơn vị lực lượng vũ
trang:
- Cơ quan quân sự, công an cấp
huyện có trách nhiệm tiếp nhận, tập hợp tờ khai, trích sao hồ sơ, lý lịch về thời
gian chiến đấu, công tác cho đối tượng (nếu quản lý hồ sơ, lý lịch) và gửi về
cơ quan quân sự, công an cấp tỉnh.
- Cơ quan quân sự, công an cấp tỉnh
căn cứ hồ sơ lưu trữ có trách nhiệm xét duyệt đối tượng được hưởng chế độ trong
phạm vi quản lý. Đồng thời tập hợp lập danh sách theo mẫu số 3 kèm theo tờ khai
cá nhân, bản trích sao lý lịch gửi lên Cục chính sách, Bộ Quốc phòng, nếu là
Quân đội và Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Công an, nếu là Công an.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có
trách nhiệm duyệt đối tượng được hưởng chế độ trong phạm vi quản lý, đồng thời
tập hợp, kiểm tra, xác nhận theo mẫu số 3 và lập dự toán gửi Bộ Tài chính để
xét cấp kinh phí. Căn cứ vào đề nghị của Bộ Quốc hòng và Bộ Công an, Bộ Tài
chính sẽ cấp bằng hạn mức kinh phí hoặc lệnh chi tiền cho Bộ Quốc phòng và Bộ
Công an thực hiện chi trả theo đối tượng và quyết toán theo quy định hiện hành.
b. Đối với cơ quan dân, chính, đảng:
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tiếp nhận tờ khai cá nhân, chỉ đạo cơ quan quản lý hồ sơ, lý lịch cấp
huyện trích sao lý lịch cho đối tượng và tập hợp danh sách gửi Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo các cơ quan có liên quan phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ xét duyệt đối
tượng được hưởng chế độ trong phạm vi quản lý, tập hợp, xác nhận theo mẫu số 3
và lập dự toán gửi Bộ Tài chính để xét cấp kinh phí. Căn cứ đề nghị của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính cấp kinh phí uỷ
quyền qua Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để Sở
Tài chính - Vật giá cấp cho đơn vị thực hiện chi trả cho đối tượng và quyết
toán theo quy định hiện hành.
- Đối với đối tượng thuộc diện
Trung ương quản lý, căn cứ hồ sơ lưu trữ, đề nghị Ban Tổ chức Trung ương xét
duyệt đối tượng được hưởng đồng thời tập hợp, xác nhận theo mẫu số 3, lập dự
toán và có công văn gửi về Bộ Tài chính để xét cấp kinh phí. Căn cứ vào danh
sách xét duyệt của Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Tài chính cấp bằng hạn mức kinh
phí hoặc lệnh chi tiền cho các Bộ, Ban, ngành để chi trả cho đối tượng và quyết
toán theo quy định hiện hành.
c. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương và các địa phương tiến hành tổ chức
giám sát việc chi trả theo đúng đối tượng, mức hưởng và quyết toán kinh phí
theo quy định hiện hành.
Bộ Tài chính chỉ cấp kinh phí đợt
tiếp theo cho những đơn vị đã có báo cáo quyết toán kinh phí được cấp cuả một đợt
trước đó.
d. Đối với những người hy sinh
hoặc từ trần thì chế độ được cấp cho đại diện thân nhân chủ yếu (có uỷ quyền của
các thân nhân khác) của đối tượng gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con đẻ, con
nuôi hợp pháp.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Ở các Bộ, Ban, ngành, Đảng, đoàn
thể ở Trung ương, tỉnh, thành phố có nhiều đối tượng hưởng chế độ một lần nếu
xét thấy cần thiết thì thành lập Ban chỉ đạo gồm Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc
lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban và các thành viên là lãnh đạo
cơ quan cấp uỷ Đảng, chính quyền, Tổ chức cán bộ, Lao động - Thương binh và xã
hội, Tài chính, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn triển
khai thực hiện tốt chế độ này.
Khi thực hiện nếu phát sinh, khiếu
nại thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các Bộ, Ban, ngành đoàn thể ở Trung ương nơi
đối tượng đang công tác và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/5/1999.
Trong quá trình thực hiện nếu có
gì vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về liên Bộ để giải quyết.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
.....,
ngày.... tháng.... năm 199
Mẫu số 1a :
TỜ KHAI CÁ NHÂNTHỜI GIAN CÔNG TÁC, CHIẾN ĐẤU TẠI CHIẾN
TRƯỜNG B,C, K TRONG THỜI KỲ CHỐNG MỸ KHÔNG CÓ THÂN NHÂN PHẢI TRỰC TIẾP NUÔI DƯỠNG
VÀ QUÂN NHÂN, CÁN BỘ ĐƯỢC ĐẢNG CỬ Ở LẠI MIỀN NAM HOẠT ĐỘNG SAU HIỆP ĐỊNH
GIƠNEVƠ NĂM 1954
Họ và tên: Nam (Nữ) năm sinh (1)
Bí danh: (2)
Quê quán: (3)
Trú quán: (4)
Đơn vị công tác hiện nay (đối với
người đang công tác): (5)
Đang nghỉ hưu, MSLĐ, TNLĐ hoặc
làm công việc gì ở đâu: (6)
Đơn vị công tác trước khi nghỉ:
(7)
Đơn vị trước khi đi chiến trường
(8)
Lý do khi đi chiến trường gia
đình chưa được hưởng chế độ trợ cấp: (9)
..........................................................................................................
Đơn vị công tác khi được cử ở lại
MN hoạt động (đối với người được Đảng cử ở lại): (10)
Địa bàn hoạt động đầu tiên khi
được cử ở lại: (11)
Trong thời gian công tác ở chiến
trường có ra Bắc ngày... tháng.... năm, số tháng ở miền Bắc? Khi ở miền Bắc có
gia đình chưa: thân nhân ở miền Bắc có được hưởng chế độ nào không, thời gian ở
miền Bắc hưởng lương hay hưởng chế độ nào. v.v..., ngày tháng năm trở lại chiến
trường............. (12)
THỜI
GIAN CÔNG TÁC, CHIẾN ĐẤU Ở CHIẾN TRƯỜNG B, C, K (13)
Từ ngày tháng năm đến ngày
tháng năm
|
Số tháng
|
Đơn vị, chiến trường
|
Cấp bậc, chức vụ
|
Mức lương
|
.........................................
.........................................
.........................................
.........................................
|
...............
...............
...............
...............
|
......................
......................
......................
......................
|
|
|
Cộng số tháng được hưởng chế độ
1 lần:
Mức hưởng:
|
Tôi xin cam đoan lời khai trên
đây là đúng, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Cơ quan, chính quyền địa phương
xác nhận
(Nội dung xác nhận theo mẫu)
(Ký tên, đóng dấu)
|
Người khai ký
(Ghi rõ họ tên)
|
Giải thích một số nội dung kê
khai:
+ Từ 1 đến 4: ghi theo tên tuổi
nơi ở, chức vụ công tác hiện tại hoặc trước khi nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ bệnh
binh, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, xuất ngũ của các đối tượng.
+ Từ 8 đến 9: dùng cho người đi
chiến trờng B, C, K; Đi xây dựng đường dây 559; Đối với người đi chiến trường
B, C, K nhiều lần thì ghi các thời điểm đi chiến trường. Ghi rõ đi B, đi C, hoặc
đi K.
+ (9) Lý do khi đi chiến trường
gia đình chưa được hưởng chế độ trợ cấp cần ghi rõ khi đi không có thân nhân phải
nuôi dưỡng hoặc có thân nhân phải trực tiếp nuôi dưỡng, họ tên thân nhân, quan
hệ với người đi chiến trường (bố, mẹ, vợ, con...) lúc đó thân nhân bao nhiêu tuổi,
làm gì ở đâu, nay làm gì, ở đâu... tại sao thân nhân chưa được hưởng trợ cấp.
+ Từ 10 đến 11: Dùng kê khai cho
người được Đảng cử ở lại miền Nam hoạt động sau Hiệp định Giơnevơ (kể cả người
đã thoát ly thuộc diện đi tập kết nhưng do khách quan không đi được ở lại tiếp
tục hoạt động); Đi làm nhiệm vụ quốc tế tại Lào, Campuchia; Trường hợp có ra Bắc
và có trở lại chiến trường thì thời gian trở lại chiến trường ghi vào mục đi B,
C, K.
+ (12) Dùng chung cho cả người
đi B, C, K; Đi xây dựng đường dây 559; Đi làm nhiệm vụ quốc tế tại Lào,
Campuchia và người được Đảng cử ở lại miền Nam (kể cả người đã thoát ly thuộc
diện đi tập kết nhưng do khách quan không đi được ở lại tiếp tục hoạt động).
Trong thời gian công tác ở chiến
trường có ra Bắc không, ghi rõ thời gian ra Bắc, số tháng ở miền Bắc, ra làm
gì, ở đâu, được hưởng lương như công nhân viên chức ở miền Bắc không hay hưởng
theo chế độ nào...
+ (13) Bản tổng hợp số tháng
công tác, chiến đấu tại chiến trường.
MẪU CHỨNG NHẬN TỜ KHAI CÁ NHÂN:
Chứng nhận Ông (bà)....... là
người đang cư trú tại địa phương...... hoặc đang công tác tại cơ quan......
(ghi rõ phường, quận, thành phố hoặc ghi rõ cơ quan thuộc Bộ, ngành chủ quản).
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...., ngày..... tháng...... năm
199
Mẫu 1b:
TỜ KHAI CỦA THÂN NHÂN THỜI GIAN CÔNG TÁC, CHIẾN ĐẤU TẠI
CHIẾN TRƯỜNG B, C, K TRONG THỜI KỲ CHỐNG MỸ KHÔNG CÓ THÂN NHÂN PHẢI TRỰC TIẾP
NUÔI DƯỠNG VÀ QUÂN NHÂN, CÁN BỘ ĐƯỢC ĐẢNG CỬ Ở LẠI MIỀN NAM HOẠT ĐỘNG SAU HIỆP
ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954
Họ và tên: Nam (Nữ) năm sinh (1)
Bí danh: (2)
Quê quán: (3)
Trú quán: (4)
Đơn vị công tác, nghỉ hưu, MSLĐ,
TNLĐ, hoặc làm công việc gì ở đâu: (5)
Là:....... (6)....... của Ông
(bà).....(7)...... đi B, C, K hoặc được Đảng cử ở lại miền
Nam hoạt động sau Hiệp định
Giơnevơ.
Ngày tháng năm Ông (bà) đi chiến
trường B, C, K (đối với người đi B, C, K) (8)
Họ và tên bố, mẹ
....................................... năm sinh .................... (9)
Họ và tên vợ hoặc chồng ...........................
năm sinh .................... (10)
Họ và tên con (nếu có)
.............................. năm sinh .................... (11)
Đơn vị trước khi đi chiến trường:
(12)
Lý do khi đi chiến trường gia
đình chưa được hưởng chế độ trợ cấp: (13)
........................................................................................................
Đơn vị Ông (bà).... công tác khi
được cử ở lại MN hoạt động (đối với người Đảng cử ở lại): (14)
Địa bàn hoạt động đầu tiên khi
được cử ở lại: (15)
Cơ quan, đơn vị cử ở lại miền
Nam: (16)
Trong thời gian công tác ở chiến
trường có ra Bắc ngày... tháng... năm, số tháng ở miền Bắc? Khi ở miền Bắc có
gia đình chưa; thân nhân ở miền Bắc có được hưởng chế độ nào không, thời gian ở
miền Bắc hưởng lương hay hưởng chế độ nào...v.v, ngày tháng năm trở lại chiến
trường .......... (17)
THỜI
GIAN CÔNG TÁC, CHIẾN ĐẤU Ở CHIẾN TRƯỜNG B, C, K (18)
Từ ngày tháng năm đến ngày
tháng năm
|
Số tháng
|
Đơn vị, chiến trường
|
Cấp bậc, chức vụ
|
Mức lương
|
.........................................
|
............
|
....................
|
|
|
.........................................
|
............
|
....................
|
|
|
.........................................
|
............
|
....................
|
|
|
.........................................
|
.............
|
....................
|
|
|
Cộng số tháng được hưởng chế độ
1 lần:
Mức hưởng:
|
Tôi xin cam đoan lời khai trên
đây là đúng, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Cơ quan, chính quyền địa
phương xác nhận
(Nội dung xác nhận theo mẫu)
(Ký tên, đóng dấu)
|
Người khai ký
(Ghi rõ họ tên)
|
Giải thích một số nội dung kê
khai:
+ Từ 1 đến 5: ghi theo tên tuổi
nơi ở, chức vụ công tác hiện tại hoặc trước khi nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ bệnh
binh, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, xuất ngũ... của đại diện thân nhân
(người lập biểu).
+ (6): Ghi rõ đại diện thân nhân
là bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ; bố mẹ nuôi; vợ, chồng, con đẻ, con nuôi.
+ (7): Ghi họ tên người đi chiến
trường B, C, K hoặc đi xây dựng đường dây 559; hoặc được Đảng cử ở lại miền Nam
hoạt động sau Hiệp định Giơnevơ (kể cả người đã thoát ly thuộc diện đi tập kết
nhưng do điều kiện khách quan không đi được ở lại miền Nam tiếp tục hoạt động)
đồng thời xoá bớt những từ không cần thiết để nói rõ người đã chết thuộc đối tượng
nào.
+ Từ 8 đến 13: dùng kê khai cho
người đi chiến trường B, C, K; Đi xây dựng đường dây 559; Đi làm nhiệm vụ quốc
tế tại Lào, Campuchia là người hưởng lương ghi vào thời điểm đi chiến trường B,
C, K. Đối với người đi chiến trường B, C, K nhiều lần thì ghi các thời điểm đi
chiến trường. Ghi rõ đi B, đi C, hoặc đi K.
+ (13) Lý do khi đi chiến trường
gia đình chưa được hưởng chế độ trợ cấp cần ghi rõ khi đi không có thân nhân phải
nuôi dưỡng hoặc có thân nhân phải trực tiếp nuôi dưỡng, họ tên thân nhân, quan
hệ với người đi chiến trường (bố, mẹ, vợ, con...) lúc đó thân nhân bao nhiêu tuổi,
làm gì ở đâu, nay làm gì, ở đâu hay.... tại sao thân nhân chưa được hưởng trợ cấp
hoặc thân nhân được trợ cấp đến tháng năm nào, từ tháng năm nào không được hưởng,
tại sao...
+ Từ 14 đến 17: Dùng kê khai cho
người được Đảng cử ở lại miền Nam hoạt động sau Hiệp định Giơnevơ (kể cả người
đã thoát ly thuộc diện đi tập kết nhưng do điều kiện khách quan không đi được ở
lại miền Nam tiếp tục hoạt động); Đi làm nhiệm vụ quốc tế tại Lào, Camphuchia.
Trường hợp có ra Bắc và có trở lại chiến trường thì thời gian trở lại chiến trường
ghi vào mục đi B, C, K.
+ (18) dùng chung cho cả người
đi B, C, K; Đi xây dựng đường dây 559; Đi làm nghĩa vụ quốc tế tại Lào,
Campuchia và người được Đảng cử ở lại miền Nam (kể cả người đã thoát ly thuộc
diện đi tập kết nhưng do điều kiện khách quan không đi được ở lại miền Nam tiếp
tục hoạt động): trong thời gian công tác ở chiến trường có ra Bắc không, ghi rõ
thời gian ra Bắc, số tháng ở miền Bắc, ra làm gì, ở đâu, được hưởng lương như
công nhân viên chức ở miền Bắc không...
MẪU CHỨNG NHẬN TỜ KHAI CỦA THÂN
NHÂN
Chứng nhận Ông (bà)..... là người
đang cư trú tại địa phương.... hoặc đang công tác tại cơ quan.... (ghi rõ cơ
quan......) là đại diện thân nhân của Ông (bà).... là đối tượng thuộc diện kê
khai hưởng chế độ một lần.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...., ngày... tháng... năm 199
Mẫu số 2:
MẪU TRÍCH SAO LÝ LỊCH CỦA ĐỐI TƯỢNG VỀ THỜI GIAN CÔNG
TÁC, CHIẾN ĐẤU TẠI CHIẾN TRƯỜNG B, C, K TRONG THỜI KỲ CHỐNG MỸ KHÔNG CÓ THÂN
NHÂN PHẢI TRỰC TIẾP NUÔI DƯỠNG VÀ QUÂN NHÂN, CÁN BỘ ĐƯỢC ĐẢNG CỬ Ở LẠI MIỀN
NAM HOẠT ĐỘNG SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954
Họ và tên: Nam (Nữ) năm sinh
Bí danh:
Quê quán:
Trú quán:
Đơn vị công tác, nghỉ hưu, MSLĐ,
TNLĐ, hoặc làm công việc gì ở đâu:
Tôi trích sao thời gian công
tác, chiến đấu tại chiến trường B, C, K trong thời kỳ chống Mỹ không có thân
nhân phải trực tiếp nuôi dưỡng và quân nhân, cán bộ được Đảng cử ở lại miền Nam
hoạt động sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954. (*)
Từ ngày tháng năm đến ngày
tháng năm
|
Số tháng
|
Đơn vị, chiến trường
|
Cấp bậc, chức vụ
|
Mức lương
|
.........................................
|
............
|
....................
|
|
|
.........................................
|
............
|
....................
|
|
|
.........................................
|
............
|
....................
|
|
|
.........................................
|
.............
|
....................
|
|
|
Cộng số tháng được hưởng chế độ
1 lần:
Mức hưởng:
|
Tôi xin cam đoan bản trích sao
trên đây là đúng với hồ sơ gốc cơ quan đang quản lý, nếu sai tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Người trích sao
(Ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của cơ quan quản lý hồ
sơ
(Ký tên, đóng dấu)
|
* Khi trích sao thời gian công
tác, chiến đấu tại chiến trường B, C, K trong thời kỳ chống Mỹ không có thân
nhân phải trực tiếp nuôi dưỡng và quân nhân, cán bộ được Đảng cử ở lại miền Nam
hoạt động sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 nếu có thời gian gián đoạn theo quy định
tại tiết e điểm 1 mục II thì phải loại trừ không kê khai.
+ MẪU XÁC NHẬN BẢN TRÍCH SAO LÝ
LỊCH CỦA ĐỐI TƯỢNG:
Xác nhận bản trích sao thời gian
công tác, chiến đấu tại chiến trường B, C, K: Đi xây dựng đường dây 559 tại chiến
trường B, C, K; Thời gian cử ở lại miền Nam hoạt động sau Hiệp định Giơnevơ (kể
cả người đã thoát ly thuộc diện đi tập kết nhưng do khách quan không đi được ở
lại tiếp tục hoạt động) hoặc đi làm nhiệm vụ quốc tế tại Lào, Campuchia sau Hiệp
định Giơnevơ của Ông (bà) là..... tháng đúng với hồ sơ gốc cơ quan đang quản
lý.
Đỗ
Quang Trung
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Sinh Hùng
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thị Hằng
(Đã
ký)
|