BỘ NỘI VỤ-BỘ
Y TẾ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
11/2005/TTLT-BYT-BNV
|
Hà Nội , ngày
12 tháng 4 năm 2005
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ Y TẾ - BỘ NỘI VỤ SỐ 11/2005/TTLT-BYT-BNV NGÀY 12
THÁNG 4 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP UỶ BAN NHÂN DÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ Ở ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Nghị quyết số 46-NQ/TW
ngày 23/02/2005 của Bộ Chính
trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình
mới;
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Y tế;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Liên tịch Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về y tế ở địa phương như sau:
I. SỞ Y TẾ
1. Vị trí và chức năng
1.1. Sở Y tế là cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về chăm sóc
và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức
năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng
đến sức khoẻ con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; về các
dịch vụ công thuộc ngành Y tế; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ
quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
1.2. Sở Y tế chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Y tế.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới thuộc phạm vi quản lý của địa
phương và phân cấp của Bộ Y tế.
2.2. Trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương
trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Y tế.
2.3. Trình Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân đối với Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) và các đơn vị sự nghiệp y
tế theo quy định của pháp luật.
2.4. Trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, mạng lưới y tế dự phòng để Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp
với định hướng quy hoạch phát triển ngành y tế.
2.5. Tổ chức chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án y tế đã được phê duyệt; công tác
truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ nhân dân.
2.6. Về y tế dự phòng:
2.6.1. Trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực
hiện công tác y tế dự phòng và phòng, chống dịch bệnh tại địa phương; chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2.6.2. Quyết định những
biện pháp để điều tra, phát hiện và xử lý dịch, thực hiện báo cáo dịch theo quy
định. Trường hợp phải huy động các nguồn lực để dập tắt dịch vượt quá thẩm quyền
phải trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống và
khắc phục hậu quả của dịch bệnh, tai nạn thương tích và thiên tai thảm hoạ ảnh
hưởng đến sức khoẻ nhân dân xảy ra trên địa bàn tỉnh.
2.6.3. Chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát các hoạt động về sức khoẻ môi trường, sức khoẻ trường học, sức khoẻ
lao động, vệ sinh nguồn nước ăn uống, quản lý bệnh nghề nghiệp và dinh dưỡng cộng
đồng trên địa bàn tỉnh.
2.6.4. Làm thường trực về
lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS của Ban chỉ đạophòng, chống AIDS và phòng, chống
tệ nạn ma tuý, mại dâm tỉnh.
2.7. Về khám, chữa bệnh, phục
hồi chức năng:
2.7.1. Trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định
trên địa bàn tỉnh để Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo thẩm quyền.
2.7.2. Quy định các điều
kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật về khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng,
phục hồi chức năng, giám định, chỉnh hình, thẩm mỹ, chăm sóc sức khoẻ sinh sản
và thực hiện dịch vụ kế hoạch hoá gia đình trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ
Y tế theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật.
2.7.3. Cấp, đình chỉ và
thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh;chứng nhận đủ điều kiện hành nghề
cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo phân cấp và theo quy định của pháp
luật.
2.8. Về y dược học cổ truyền:
2.8.1. Trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh chương trình, kế hoạch phát triển y dược học cổ truyền trên địa
bàn tỉnh và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
2.8.2. Quyết định theo thẩm
quyền biện pháp kế thừa, phát huy, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại
trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu
khoa học và sản xuất thuốc y dược học cổ truyền tại địa phương.
2.8.3. Cấp, đình chỉ và
thu hồi chứng chỉ hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân (hành nghề khám, chữa
bệnh bằng y dược học cổ truyền và hành nghề thuốc y học cổ truyền); chứng nhận
đủ điều kiện hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân trên địa bàn tỉnh theo phân
cấp và theo quy định của pháp luật.
2.8.4. Chịu trách nhiệm,
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong việc thực hiện
các quy định, quy trình chuyên môn về y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh.
2.9. Về thuốc và mỹ phẩm:
2.9.1. Tổ chức thực hiện,
kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy
trình chuyên môn về thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế và mỹ phẩm lưu hành trên địa
bàn tỉnh.
2.9.2. Cấp, đình chỉ, thu
hồi chứng chỉ hành nghề; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược, vắc xin, sinh
phẩm y tế tư nhân; giấy phép lưu hành, giới thiệu thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh
theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
2.10. Về an toàn vệ sinh thực
phẩm:
2.10.1. Trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh chương trình hành động, quyết định các biện pháp bảo đảm an toàn vệ
sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện.
2.10.2. Hướng dẫn, đôn đốc
kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
2.10.3. Xác nhận công bố
tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm; cấp chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực
phẩm cho các cơ sở, doanh nghiệp có cơ sở sản xuất thực phẩm đóng trên địa bàn
theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
2.11. Về trang thiết bị và
công trình y tế:
2.11.1. Trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh kế hoạch đầu tư, nâng cấp trang thiết bị và công trình y tế thuộc
nguồn ngân sách nhà nước theo tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế.
2.11.2. Hướng dẫn thực hiện,
kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy
trình, quy chế chuyên môn về trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.
2.12. Về đào tạo cán bộ y tế:
2.12.1. Trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế và đề xuất các
chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo và sử dụng nhân lực y tế của địa phương.
2.12.2. Quản lý các trường
đào tạo cán bộ y tế theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; chịu trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chương trình đào tạo
cán bộ y tế theo quy định của pháp luật.
2.13. Trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành chính sách động viên, khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức ngành y tế học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính
sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực y tế phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ nhân dân tại địa phương để Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2.14. Trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, xếp hạng các đơn vị sự
nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
2.15. Chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các Bệnh viện trong việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và
biên chế theo quy định của pháp luật.
2.16. Chịu trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định,
quy trình về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc lĩnh
vực quản lý của Sở.
2.17. Giúp Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các Hội và tổ chức phi chính phủ trong
lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân ở địa phương theo quy định
của pháp luật.
2.18. Nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học - công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu
về các lĩnh vực quản lý của Sở.
2.19. Thực hiện hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân theo quy
định của pháp luật và sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2.20. Trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hoá hoạt động bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt.
2.21. Xây dựng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Y tế huyện để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với Phòng Y tế.
2.22. Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về
các lĩnh vực y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ
truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người,
an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.
2.23. Tổng hợp, thống kê,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế.
2.24. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
2.25. Quản lý tài chính,
tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo phân cấp của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2.26. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Uỷ ban nhân cấp tỉnh giao.
3. Tổ chức và biên chế
3.1. Lãnh đạo Sở:
3.1.1. Sở Y tế có Giám đốc
và có từ 2 đến 3 Phó Giám đốc; đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh không quá 4 Phó Giám đốc.
3.1.2. Giám đốc Sở chịu
trách nhiệmtrước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Sở; báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Y tế và Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh khi được yêu cầu.
3.1.3. Các Phó Giám đốc
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật vềlĩnh vực công tác được
phân công.
3.1.4. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định và theo quy
định của pháp luật về công tác cán bộ, công chức.
3.1.5. Việc khen thưởng,
kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Tổ chức của Sở, gồm:
3.2.1. Văn phòng.
3.2.2. Thanh tra.
3.2.3. Các Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ:
Việc thành lập các Phòng chuyên
môn, nghiệp vụ dựa trên nguyên tắc bảo đảm bao quát đầy đủ các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở; chức năng, nhiệm vụ của từng Phòng phải rõ
ràng không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của Phòng và tổ chức khác thuộc Sở;
phù hợp với đặc điểm và khối lượng công việc thực tế ở địa phương, bảo đảm đơn
giản về thủ tục hành chính và thuận lợi trong việc giải quyết các đề nghị của tổ
chức và công dân.
Số phòng chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở không quá 8 phòng đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; không
quá 6 phòng đối với các tỉnh, thành phố còn lại. Số lượng, tên gọi các Phòng
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở do Giám đốc Sở Y tế phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Giám đốc Sở Y tế quy định nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng, các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và quy định
trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3.2.4. Các
đơn vị sự nghiệp:
- Về khám, chữa bệnh, gồm: Bệnh
viện đa khoa tỉnh; các Bệnh viện chuyên khoa; các Bệnh viện đa khoa khu vực và các
Bệnh viện đa khoa huyện (kể cả các Phòng khám đa khoa khu vực) thành lập theo
quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh.
- Về y tế dự phòng, bao gồm các Trung tâm: Y tế dự phòng; Phòng, chống HIV/AIDS; Chăm sóc sức
khoẻ sinh sản; Nội tiết; Phòng, chống bệnh xã hội (gồm các bệnh lao, phong-da
liễu, tâm thần, mắt) ở những tỉnh không có các Bệnh viện chuyên khoa tương ứng;
Phòng, chống Sốt rét ở những tỉnh được phân loại có sốt rét trọng điểm; Kiểm dịch
y tế quốc tế ở những tỉnh có cửa khẩu quốc tế; Sức khoẻ lao động và Môi trường ở
những tỉnh có nhiều khu công nghiệp; Trung tâm Y tế dự phòng huyện thực hiện
công tác chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành.
- Về truyền thông: Trung tâm
Truyền thông Giáo dục sức khoẻ.
- Về kiểm nghiệm, kiểm định:
Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm.
- Về giám định, gồm các Trung
tâm: Giám định pháp y, Giám định pháp y tâm thần, Giám định y
khoa được tổ chức theo quy định của pháp luật.
- Về sự nghiệp đào tạo: Trường
Trung học hoặc Cao đẳng y tế được tổ chức theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của địa
phương, Giám đốc Sở Y tế phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập các đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc
Sở theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Giám đốc Sở Y tế quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của các đơn vị sự nghiệp y tế
theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
3.3. Biên chế
3.3.1. Biên chế của Văn
phòng, Thanh tra, các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ là biên chế hành chính do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3.3.2. Biên chế của các
đơn vị sự nghiệp y tế là biên chế sự nghiệp; việc quản lý, sử dụng biên chế sự
nghiệp y tế thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.3.3. Giám đốc Sở Y tế bố
trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức củaSở phải phù hợp với chức danh,
tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức.
II. PHÒNG Y TẾ
1. Chức năng
Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là UBND cấp huyện) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trên địa bàn huyện, gồm: y tế dự phòng, khám,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho
người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, an toàn vệ sinh thực phẩm,
trang thiết bị y tế; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh và uỷ quyền của Sở Y tế.
Phòng Y tế chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Y tế thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện theo hướng dẫn của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh; tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân cấp huyện chỉ đạo và tổ chức
thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môi trường; quản lý các trạm y tế
xã, phường, thị trấn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự uỷ
quyền của Sở Y tế.
3. Biên chế
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình
phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân ở địa phương, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định biên chế để đáp ứng nhiệm vụ quản lý nhà
nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong tổng biên chế hành chính được
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho huyện.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ các Thông tư liên tịch: số
02/1998/TTLT-BYT-BTCCBCP ngày 27/6/1998 của liên Bộ Y tế - Ban Tổ chức Cán bộ
Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 01/1998/NĐ-CP
ngày 03/01/1998 của Chính phủ quy định về hệ thống tổ chức y tế địa phương; số
12/1999/TTLT-BYT-BTCCBCP ngày 22/5/1999 của liên Bộ Y tế - Ban Tổ chức Cán bộ
Chính phủ hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểm trong Thông tư liên tịch số
02/1998/TTLT-BYT-BTCCBCP; số 20/2001/TTLT-BTCCBCP-Bộ Y tế ngày 27/4/2001 của
liên Bộ Y tế - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện chuyển nhiệm vụ
quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn từ Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh về Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch này,
nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, các tỉnh cần phản ánh kịp
thời về liên tịch Bộ Y tế và Bộ Nội vụ để nghiên cứu giải quyết./.
Đỗ
Quang Trung
(Đã
ký)
|
Trần
Thị Trung Chiến
(Đã
ký)
|