Thông tư liên tịch 07/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thủ tục miễn thi hành án đối với các khoản thu cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000 đồng do Bộ Tư pháp - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 07/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC
Ngày ban hành 25/03/2010
Ngày có hiệu lực 09/05/2010
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp,Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Nguyễn Đức Chính,Hoàng Nghĩa Mai,Từ Văn Nhũ
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

BỘ TƯ PHÁP-TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO-VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 07/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC

Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2010

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC MIỄN THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN THU CHO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CÓ GIÁ TRỊ KHÔNG QUÁ 500.000 ĐỒNG

Căn cứ Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về việc thi hành Luật thi hành án dân sự;
Liên ngành Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất hướng dẫn thủ tục miễn thi hành án đối với các khoản thu cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000 đồng như sau:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nguyên tắc miễn thi hành án

1. Việc xét miễn thi hành án đối với các khoản thu cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000 đồng theo Nghị quyết số 24/2008/QH12 của Quốc hội về việc thi hành Luật thi hành án dân sự là trường hợp đặc biệt về miễn thi hành án; do vậy, không áp dụng theo quy định chung về miễn thi hành án được quy định tại Điều 61, Điều 62, Điều 63 và Điều 64 của Luật thi hành án dân sự.

2. Việc xét miễn thi hành án đối với các khoản thu cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000 đồng chỉ thực hiện một lần sau khi Luật thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành. Các khoản thu phát sinh sau thời điểm Luật thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành sẽ áp dụng theo quy định chung về miễn, giảm thi hành án được quy định trong Luật.

3. Người được xét miễn thi hành án theo quy định tại Thông tư liên tịch này không phải nộp lệ phí và các chi phí liên quan khác đến việc xét miễn thi hành án. Chi phí cho việc xác minh, lập hồ sơ và tổ chức xét miễn thi hành án được lấy từ kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân.

Điều 2. Phạm vi xét miễn thi hành án

1. Các khoản được xét miễn thi hành án là các khoản thu tiền, tài sản nộp ngân sách nhà nước theo quyết định thi hành án, bao gồm:

a) Tiền phạt, án phí;

b) Truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính;

c) Các khoản sung công quỹ nhà nước khác.

Đối với các khoản tiền, tài sản thu cho các cơ quan nhà nước, tổ chức hoạt động bằng ngân sách nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước không thuộc đối tượng xét miễn thi hành án theo quy định tại Thông tư liên tịch này.

2. Giá trị thi hành án không quá 500.000 đồng, được tính trên một đối tượng phải thi hành án trong một quyết định thi hành án.

Trường hợp có nhiều người phải thi hành án trong một quyết định thi hành án mà phần phải thi hành của mỗi người không quá 500.000 đồng thì việc xét miễn thi hành được thực hiện đối với từng người.

Trường hợp một người phải thi hành nhiều khoản thu cho ngân sách nhà nước theo nhiều quyết định thi hành án khác nhau mà mỗi khoản thu có giá trị không quá 500.000 đồng thì việc xét miễn thi hành án được thực hiện đối với từng khoản thu.

Trường hợp người phải thi hành án phải thi hành khoản thu cho ngân sách nhà nước lớn hơn 500.000 đồng nhưng đương sự đã thi hành được một phần và giá trị còn lại phải thi hành tính đến thời điểm Luật thi hành án dân sự có hiệu lực không vượt quá 500.000 đồng thì phần giá trị còn lại chưa thi hành cũng được xét miễn thi hành theo quy định tại Thông tư liên tịch này.

3. Việc xét miễn thi hành theo quy định tại Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các khoản thu cho ngân sách nhà nước mà thời gian tổ chức thi hành án đã quá năm (05) năm, tính từ thời điểm cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án đến thời điểm Luật thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành (01/7/2009).

4. Đối với các vụ việc thi hành án đang được tổ chức thi hành nhưng sau đó bản án có hiệu lực pháp luật bị Tòa án tuyên hủy để điều tra, xét xử lại vụ án và cơ quan thi hành án phải ban hành quyết định thi hành bản án mới theo quy định về thủ tục thi hành án thì thời hạn xét miễn thi hành án được tính từ ngày ban hành quyết định thi hành án mới.

Điều 3. Điều kiện xét miễn thi hành án

Việc xét miễn thi hành được áp dụng khi có một trong các điều kiện dưới đây:

1. Người phải thi hành án không có tài sản, hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản không đủ để thi hành, hoặc tài sản thuộc diện không được kê biên theo quy định tại Điều 87 Luật thi hành dân sự.

2. Người phải thi hành án không có tài sản, không có thu nhập, hoặc mức thu nhập thấp, chỉ đảm bảo cuộc sống tối thiểu của bản thân họ và gia đình.

3. Người phải thi hành án lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn và kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc đau ốm không thể thực hiện được nghĩa vụ thi hành án;

4. Không xác định được địa chỉ của người phải thi hành án để xác minh điều kiện thi hành của họ;

5. Người phải thi hành án là người nước ngoài hiện không cư trú tại Việt Nam mà cơ quan thi hành án không thể xác minh, xử lý tài sản của họ để thi hành án;

[...]