Thông tư liên tịch 05/TT-LB năm 1992 về việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ giải quyết chính sách đối với người lao động thôi việc khi giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 05/TT-LB |
Ngày ban hành | 11/04/1992 |
Ngày có hiệu lực | 11/04/1992 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính |
Người ký | Hoàng Quy,Trần Đình Hoan |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước |
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/TT-LB |
Hà Nội , ngày 11 tháng 4 năm 1992 |
Thực hiện Quyết định số 330/HĐBT ngày 23/10/1991 của Hội đồng Bộ trưởng bổ sung sửa đổi Quyết định số 315/HĐBT ngày 01 tháng 9 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc doanh và căn cứ vào tình hình thực tế; Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tài chính hướng dẫn việc phân loại doanh nghiệp giải thể, lập dự toán nhu cầu kinh phí hỗ trợ một phần để giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao động ở các doanh nghiệp nhà nước phải giải thể như sau:
1. Đối với các doanh nghiệp nhà nước bị tuyên bố giải thể, Hội đồng giải thể doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm thanh toán dứt điểm tiền lương. Bảo hiểm xã hội mà doanh nghiệp còn nợ người lao động đến thời điểm giải thể và lập phương án giải quyết chính sách đối với người lao động theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/TT-LB ngày 5/3/1991 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.
2. Ngoài các đối tượng đã hướng dẫn tại Thông tư 02/TT-LB nay hướng dẫn thêm một số đối tượng trong các doanh nghiệp giải thể được thực hiện chính sách trợ cấp thôi việc như sau:
a. Những người là cán bộ công nhân viên chức của doanh nghiệp đã nhập ngũ và hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về. Thời gian được tính trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc trong xí nghiệp cộng với thời gian công tác trước đó ở đơn vị khác (nếu có).
b. Những người mà xí nghiệp đã bố trí ngừng và nghỉ việc trước đó, chưa được giải quyết chế độ thôi việc.
3. Việc giải quyết chính sách cho người lao động thôi việc trong các doanh nghiệp giải thể được áp dụng theo Quyết định số 176/HĐBT: Mỗi năm công tác được hưởng một tháng lương cơ bản và các khoản phụ cấp thâm niên, khu vực (nếu có), trợ cấp khó khăn (do trượt giá) do Nhà nước quy định ở thời điểm người lao động nhận quyết định và nhận trợ cấp thôi việc.
4. Nguồn kinh phí để giải quyết theo Quyết định 176/HĐBT đối với người lao động ở các doanh nghiệp giải thể trước hết được lấy từ các khoản tiền thu được do thanh lý tài sản, thu hồi công nợ theo trình tự đã quy định tại Điều 1 Quyết định số 330/HĐBT ngày 23/10/1991 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư số 81/TC-CN ngày 31/12/1991 của Bộ Tài chính.
Nếu các khoản tiền thu được do việc thanh lý tài sản, thu hồi công nợ không đủ giải quyết chính sách thôi việc cho người lao động thì sẽ được ngân sách Trung ương xem xét hỗ trợ. Mức hỗ trợ đối với từng doanh nghiệp là số chênh lệch giữa tổng kinh phí chi trả cho người lao động thôi việc và tổng số tiền thu được do thanh lý tài sản, thu hồi công nợ của đơn vị (sau khi đã thanh toán trả tiền lương và BHXH mà doanh nghiệp còn nợ CNVC đến thời điểm doanh nghiệp giải thể).
5. Điều kiện để được xét hỗ trợ kinh phí:
- Doanh nghiệp giải thể phải có phương án giải thể được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định chuẩn y.
- Hoàn thành việc phân loại lao động (theo mẫu số 1) và lập được danh sách người lao động cần giải quyết thôi việc tính toán số tiền phải chi theo Quyết định 176/HĐBT, có xác nhận của cơ quan chủ quản, cơ quan lao động, cơ quan tài chính (theo mẫu số 2).
Riêng các doanh nghiệp bị giải thể mà trước đây đã được ngân sách hỗ trợ kinh phí, thực hiện Quyết định 176/HĐBT thì phải xuất trình quyết toán hợp lệ về sử dụng số kinh phí này cùng với danh sách cụ thể số người đã được giải quyết chính sách ở doanh nghiệp. Trường hợp chưa hoàn thành quyết toán phải báo cáo rõ tình hình sử dụng kinh phí được nhận, có xác nhận của cơ quan Lao động - Tài chính.
II. PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP GIẢI THỂ VÀ THỦ TỤC HỒ SƠ XEM XÉT TRỢ GIÚP KINH PHÍ
1. Do việc giải thể doanh nghiệp Nhà nước đã tiến hành trong nhiều năm, việc giải quyết chính sách trợ cấp thôi việc cho người lao động khi giải thể hoàn thành theo nhiều mức độ khác nhau, vì vậy phải tiến hành phân loại để xem xét hỗ trợ kinh phí.
a. Đối với các doanh nghiệp giải thể đã sử dụng nguồn tiền thanh lý tài sản, thu nợ để hoàn thành việc giải quyết chính sách trợ cấp thôi việc cho người lao động, đã được Chủ tịch UBND hoặc Bộ trưởng duyệt y báo cáo giải thể doanh nghiệp về các mặt Tài chính - Lao động thì không đặt lại vấn đề xem xét hỗ trợ kinh phí theo Thông tư này.
b. Đối với các doanh nghiệp giải thể đã giải quyết xong chính sách đối với người lao động, có một phần kinh phí hỗ trợ của địa phương, ngành nếu đã quyết toán trong ngân sách từ năm 1991 trở về trước cũng không được xem xét cấp kinh phí hỗ trợ. Trường hợp chưa có nguồn quyết toán trong ngân sách thì sẽ được Trung ương xem xét cấp kinh phí hỗ trợ.
Cơ quan Tài chính có trách nhiệm giải trình rõ nguồn kinh phí với Ban chỉ đạo 176 để tổng hợp chung kèm theo các tài liệu sau:
- Hồ sơ doanh nghiệp giải thể có liên quan đến người lao động phải giải quyết chính sách theo Quyết định 176/HĐBT.
- Quyết toán hợp lệ (có danh sách cụ thể) số tiền đã trả cho người lao động theo chính sách, chế độ quy định tại Quyết định 176/HĐBT.
- Hồ sơ xác nhận nguồn kinh phí đã giải quyết cho người lao động, trong đó phân tích rõ nguồn tạm vay, tạm ứng trước (nếu có).
- Giải trình quyết toán ngân sách (của địa phương hoặc ngành) có liên quan đến số tiền sử dụng giải quyết chính sách cho lao động trong doanh nghiệp giải thể.
c. Đối với các doanh nghiệp đã hoàn thành việc giải thể; Hội đồng giải thể đã chấm dứt hoạt động, người lao động đã có quyết định thôi việc nhưng việc giải quyết chính sách với người lao động chưa hoàn thành (dưới dạng có một số người chưa nhận được trợ cấp hoặc mới chỉ nhận một phần trợ cấp theo chế độ thôi việc) thì cơ quan chủ quản nào đã tiếp nhận, quản lý số lao động này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí cho số người chưa hoàn thành giải quyết chính sách (theo mẫu số 2 kèm theo Thông tư này) gửi về Ban chỉ đạo 176 địa phương hoặc ngành xét duyệt. Cùng với dự toán, cần phải giải thích rõ nguyên nhân chưa hoàn thành việc giải quyết chính sách cho người lao động có xác nhận của cơ quan chủ quan - cơ quan tài chính - cơ quan lao động.
d. Đối với các doanh nghiệp mới bắt đầu giải thể hoặc đang trong quá trình giải thể, trong phương án giải thể đã rõ phần kinh phí thu được từ nguồn thanh lý tài sản và thu hồi công nợ không đủ để giải quyết chính sách cho người lao động nếu đủ điều kiện đã quy định nêu trên thì Hội đồng giải thể xí nghiệp hướng dẫn:
- Lập phân loại lao động theo mẫu số 1.
- Lập dự toán kinh phí phải chi trả cho người lao động thôi việc trong xí nghiệp theo mẫu số 2.