Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn một số chính sách phát triển giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và đào tạo-Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 05/2003/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC
Ngày ban hành 24/02/2003
Ngày có hiệu lực 01/12/2002
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo,Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Minh Hiển,Nguyễn Sinh Hùng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 05/2003/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC

Hà Nội , ngày 24 tháng 02 năm 2003 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON

Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 5-11-2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27-8-2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28-12-2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010;
Căn cứ Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15-11-2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non;

Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo-Bộ Nội vụ-Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách phát triển giáo dục mầm non như sau:

1. Xây dựng đề án, quy hoạch mạng lưới phát triển giáo dục mầm non:

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ đạo:

1.1. Xây dựng chương trình, đề án và định hướng phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non trong tổng thể phát triển chung sự nghiệp giáo dục đào tạo của địa phương, trong đó ưu tiên phát triển mẫu giáo 5 tuổi trong những năm trước mắt.

1.2. Quy hoạch mạng lưới các trường mầm non công lập, ngoài công lập phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội địa phương và thực hiện xã hội hóa đối với sự nghiệp giáo dục mầm non trên địa bàn theo hướng:

1.2.1. Xây dựng trường, lớp mầm non công lập chủ yếu tại các xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn ở miền núi, biên giới và vùng sâu vùng xa trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ quyết định; các xã vùng hải đảo, các xã thuộc địa bàn có mức phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên theo quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ "Quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang" và các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1.2.2. Xây dựng trường, lớp mầm non bán công chủ yếu tại vùng nông thôn không thuộc diện nêu ở điểm 1.2.1 và địa bàn tại các thành phố, thị xã, thị trấn có điều kiện hạn chế phát triển về kinh tế-xã hội.

1.2.3. Khuyến khích việc thành lập trường, lớp mầm non dân lập, tư thục ở thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp và những nơi có điều kiện kinh tế-xã hội phát triển. Các trường, lớp mầm non dân lập, tư thục được hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định số 73-1999/NĐ-CP ngày 19-8-1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao;

Thông tư số 18-2000/TT-BTC ngày 01-3-2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73-1999/NĐ-CP ngày 19-8-1999; Thông tư liên tịch số 26-2000-TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 20-10-2000 của Liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội-Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với lao động làm việc trong các cơ sở ngoài công lập thuộc các ngành giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao.

Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các trường mầm non công lập chuyển sang bán công. Lộ trình chuyển đổi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Quá trình thực hiện, các địa phương cần có chính sách hỗ trợ về cơ sở vật chất để bảo đảm sự phát triển cho loại hình trường này.

1.2.4. Việc chuyển các trường mầm non công lập ở địa bàn kinh tế-xã hội phát triển, thành phố, thị xã, thị trấn và khu công nghiệp sang hoạt động theo mô hình trường bán công vận dụng theo quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập (ban hành kèm theo Quyết định số 89-2001/QĐ-BGDĐT ngày 28-8-2001của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

1.3. Thực hiện kế hoạch xây dựng trường, lớp mầm non, tăng cường trang thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi cho các trường, lớp mầm non theo quy hoạch, kế hoạch của địa phương.

2. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non:

2.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục đầu tư để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên các trường sư phạm trực thuộc để thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa giáo viên, cán bộ quản lý ngành học mầm non, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục mầm non.

2.2. Các trường Sư phạm Mầm non đại học, cao đẳng, trung học của Trung ương và địa phương đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên, xây dựng kế hoạch và tìm giải pháp tối ưu để đào tạo giáo viên mới và bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên mầm non.

3. Biên chế giáo viên mầm non:

3.1. Số lượng cán bộ quản lý (hiệu trưởng, hiệu phó) của các trường mầm non thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/TT ngày 4-9-1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về việc phân hạng trường học và phụ cấp chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm trong trường học:

Trường mầm non hạng I có 1 hiệu trưởng và 2 hiệu phó.

Trường mầm non hạng II có 1 hiệu trưởng và 1 hiệu phó.

3.2. Giáo viên mầm non ở các trường, lớp mầm non không phân biệt loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục phải đạt yêu cầu chuẩn đào tạo theo quy định tại Điều 32 Điều lệ trường mầm non (ban hành kèm theo Quyết định số 27-2000/QĐ-BGDĐT ngày 20-7-2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

3.3. Định mức giáo viên trong các trường, lớp mầm non công lập, trường, lớp mầm non bán công được thành lập do chuyển đổi loại hình thực hiện theo quy định tại Quyết định số 304/CP ngày  29-8-1979 của Hội đồng Chính phủ về tổ chức bộ máy, biên chế của nhà trẻ thuộc khu vực nhà nước; Nghị định số 17/HĐBT ngày 31-1-1984 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là chính phủ) về tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo.

3.4. Tuyển dụng vào biên chế nhà nước đối với:

3.4.1. Hiệu trưởng, hiệu phó các trường mầm non công lập, bán công.

3.4.2. Giáo viên mầm non ở các trường, lớp mầm non công lập (trường thành lập mới hoặc trường được củng cố, kiện toàn lại) thuộc các xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn ở miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ quyết định. Riêng đối với giáo viên đã thực hiện chế độ hợp đồng không xác định thời gian trong chỉ tiêu biên chế ở các trường, lớp thuộc các xã nêu tại điểm này vẫn tiếp tục thực hiện chế độ hợp đồng.

3.4.3. Giáo viên nòng cốt về chuyên môn nghiệp vụ ở các trường, lớp mầm non công lập thuộc các xã vùng hải đảo, các xã thuộc địa bàn có mức phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên theo quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ "Quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang" và các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

Địa bàn chưa có trường mầm non nhưng có từ 1 đến 2 lớp mầm non ở trong trường tiểu học thì giáo viên phụ trách lớp mầm non được tuyển vào biên chế nhà nước.

[...]