BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/2003/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC
|
Hà
Nội , ngày 24 tháng 02 năm 2003
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
Căn cứ Nghị định số 86/CP
ngày 5-11-2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27-8-2001 của Thủ tướng Chính phủ về một
số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28-12-2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010;
Căn cứ Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15-11-2002 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chính sách phát triển giáo dục mầm non;
Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo-Bộ Nội vụ-Bộ Tài chính hướng dẫn một số
chính sách phát triển giáo dục mầm non như sau:
1. Xây dựng đề
án, quy hoạch mạng lưới phát triển giáo dục mầm non:
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ đạo:
1.1. Xây dựng chương trình, đề
án và định hướng phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non trong tổng thể phát triển
chung sự nghiệp giáo dục đào tạo của địa phương, trong đó ưu tiên phát triển mẫu
giáo 5 tuổi trong những năm trước mắt.
1.2. Quy hoạch mạng lưới các trường
mầm non công lập, ngoài công lập phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội địa
phương và thực hiện xã hội hóa đối với sự nghiệp giáo dục mầm non trên địa bàn
theo hướng:
1.2.1. Xây dựng trường, lớp mầm
non công lập chủ yếu tại các xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn ở
miền núi, biên giới và vùng sâu vùng xa trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ
quyết định; các xã vùng hải đảo, các xã thuộc địa bàn có mức phụ cấp khu vực từ
0,5 trở lên theo quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ
"Quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành
chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang" và các văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
1.2.2. Xây dựng trường, lớp mầm
non bán công chủ yếu tại vùng nông thôn không thuộc diện nêu ở điểm 1.2.1 và địa
bàn tại các thành phố, thị xã, thị trấn có điều kiện hạn chế phát triển về kinh
tế-xã hội.
1.2.3. Khuyến khích việc thành lập
trường, lớp mầm non dân lập, tư thục ở thành phố, thị xã, thị trấn, khu công
nghiệp và những nơi có điều kiện kinh tế-xã hội phát triển. Các trường, lớp mầm
non dân lập, tư thục được hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định số
73-1999/NĐ-CP ngày 19-8-1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao;
Thông tư số 18-2000/TT-BTC ngày
01-3-2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73-1999/NĐ-CP ngày
19-8-1999; Thông tư liên tịch số 26-2000-TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 20-10-2000 của
Liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội-Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ
bảo hiểm xã hội đối với lao động làm việc trong các cơ sở ngoài công lập thuộc
các ngành giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao.
Nhà nước khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho các trường mầm non công lập chuyển sang bán công. Lộ trình
chuyển đổi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Quá trình thực hiện, các địa
phương cần có chính sách hỗ trợ về cơ sở vật chất để bảo đảm sự phát triển cho
loại hình trường này.
1.2.4. Việc chuyển các trường mầm
non công lập ở địa bàn kinh tế-xã hội phát triển, thành phố, thị xã, thị trấn
và khu công nghiệp sang hoạt động theo mô hình trường bán công vận dụng theo
quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập (ban hành kèm theo
Quyết định số 89-2001/QĐ-BGDĐT ngày 28-8-2001của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
1.3. Thực hiện kế hoạch xây dựng
trường, lớp mầm non, tăng cường trang thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi cho
các trường, lớp mầm non theo quy hoạch, kế hoạch của địa phương.
2. Đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên mầm non:
2.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục đầu tư để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên các trường sư phạm trực thuộc để
thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa giáo viên, cán bộ quản lý ngành học
mầm non, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục mầm
non.
2.2. Các trường Sư phạm Mầm non
đại học, cao đẳng, trung học của Trung ương và địa phương đầu tư nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên, xây dựng kế hoạch và tìm giải pháp tối ưu để
đào tạo giáo viên mới và bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên mầm non.
3. Biên chế
giáo viên mầm non:
3.1. Số lượng cán bộ quản lý (hiệu
trưởng, hiệu phó) của các trường mầm non thực hiện theo quy định tại Thông tư số
13/TT ngày 4-9-1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về việc phân
hạng trường học và phụ cấp chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm trong trường học:
Trường mầm non hạng I có 1 hiệu
trưởng và 2 hiệu phó.
Trường mầm non hạng II có 1 hiệu
trưởng và 1 hiệu phó.
3.2. Giáo viên mầm non ở các trường,
lớp mầm non không phân biệt loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục
phải đạt yêu cầu chuẩn đào tạo theo quy định tại Điều 32 Điều lệ trường mầm non
(ban hành kèm theo Quyết định số 27-2000/QĐ-BGDĐT ngày 20-7-2000 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo).
3.3. Định mức giáo viên trong
các trường, lớp mầm non công lập, trường, lớp mầm non bán công được thành lập
do chuyển đổi loại hình thực hiện theo quy định tại Quyết định số 304/CP
ngày 29-8-1979 của Hội đồng Chính phủ về tổ chức bộ máy, biên chế của nhà
trẻ thuộc khu vực nhà nước; Nghị định số 17/HĐBT ngày 31-1-1984 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là chính phủ) về tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo.
3.4. Tuyển dụng vào biên chế nhà
nước đối với:
3.4.1. Hiệu trưởng, hiệu phó các
trường mầm non công lập, bán công.
3.4.2. Giáo viên mầm non ở các
trường, lớp mầm non công lập (trường thành lập mới hoặc trường được củng cố, kiện
toàn lại) thuộc các xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn ở miền
núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ quyết
định. Riêng đối với giáo viên đã thực hiện chế độ hợp đồng không xác định thời
gian trong chỉ tiêu biên chế ở các trường, lớp thuộc các xã nêu tại điểm này vẫn
tiếp tục thực hiện chế độ hợp đồng.
3.4.3. Giáo viên nòng cốt về chuyên
môn nghiệp vụ ở các trường, lớp mầm non công lập thuộc các xã vùng hải đảo, các
xã thuộc địa bàn có mức phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên theo quy định tại Nghị định
số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ "Quy định tạm thời chế độ tiền lương
mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang"
và các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Địa bàn chưa có trường mầm non
nhưng có từ 1 đến 2 lớp mầm non ở trong trường tiểu học thì giáo viên phụ trách
lớp mầm non được tuyển vào biên chế nhà nước.
Trường mầm non có 3 đến 4 nhóm,
lớp được tuyển 1 biên chế là giáo viên nòng cốt.
Trường mầm non có 5 đến 6 nhóm,
lớp được tuyển 2 biên chế là giáo viên nòng cốt.
3.4.5. Việc tuyển dụng vào biên
chế nhà nước theo quy định hiện hành.
3.5. Đối với giáo viên mầm non
thuộc biên chế nhà nước tại các trường, lớp mầm non bán công ở vùng nông thôn;
các trường, lớp mầm non công lập ở thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp
và những nơi có điều kiện kinh tế xã hội phát triển khi các trường, lớp này
chuyển sang trường, lớp bán công thì vẫn được ở trong biên chế nhà nước cho tới
khi nghỉ chế độ hoặc chuyển sang công tác khác.
Từ năm 2003 các trường, lớp này
không tuyển bổ sung hoặc thay thế biên chế, nếu thiếu giáo viên so với định mức
thì được tuyển đủ theo chế độ hợp đồng lao động. Việc ký hợp đồng lao động giao
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng
phòng Giáo dục-Đào tạo. Việc ký hợp đồng ngắn hạn giao cho Hiệu trưởng ký trực
tiếp với người lao động.
4. Chế độ;
chính sách đối với giáo viên mầm non:
4.1. Giáo viên mầm non (không
phân biệt loại hình trường) được hưởng các chế độ ưu đãi:
4.1.1. Chế độ học tập, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ;
4.1.2. Chế độ khen thưởng thành
tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc theo quy định
tại Nghị tinh số 56-1998/NĐ-CP ngày 30-7-1998 của Chính phủ, Thông tư số
25-2001/TT-BTC ngày 16-4-2001của Bộ Tài chính "Hướng dẫn công tác quản lý
tài chính thực hiện chế độ khen thưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ
kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc" và các văn bản hướng dẫn hiện hành;
4.1.3. Các danh hiệu tôn vinh
nhà giáo (nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú):
Tiêu chuẩn xét tặng theo hướng dẫn
hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Mức thưởng tiền kèm theo các
danh hiệu tôn vinh nhà giáo theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Ngân sách nhà nước theo phân cấp
hiện hành bố trí phần kinh phí tặng thưởng nêu trên theo quy định tại Nghị định
số 56-1998/NĐ-CP ngày 30-7-1998 của Chính phủ và Thông tư số 25-2001/TT BTC
ngày 16-4-2001của Bộ Tài chính.
4.2. Về tiền lương, các khoản phụ
cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4.2.1. Giáo viên mầm non trong
biên chế và hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế ở các trường, lớp mầm non công lập
hoặc giáo viên trong biên chế ở các trường, lớp công lập chuyển sang bán công từ
ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực được hưởng chế độ tiền lương, các khoản
phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đúng các quy định tại Nghị
định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ "Quy định tạm thời chế độ tiền
lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ
trang" và các văn bản hiện hành.
4.2.2. Giáo viên mầm non làm việc
ở các trường, lớp mầm non bán công (trừ giáo viên ở trường, lớp bán công quy định
tại điểm 4.2.1), dân lập, tư thục được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
theo quy định của Nhà nước và do nhà trường thỏa thuận với giáo viên về mức độ
đóng góp.
5. Nguồn tài
chính của các trường mầm non công lập, bán công:
5.1. Nguồn ngân sách nhà nước.
Các địa phương bố trí kinh phí hợp
lý trong phạm vi ngân sách địa phương để đầu tư cho giáo dục mầm non. Từ
nay đến năm 2005 phấn đấu dành tối thiểu 10% tổng chi ngân sách nhà nước về
giáo dục cho giáo dục mầm non; ưu tiên bố trí vốn xây dựng trường, lớp mầm non
công lập ở các xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn ở các xã miền
núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
5.2. Nguồn thu học phí, đóng góp
xây dựng trường theo quy định hiện hành.
5.3. Các khoản tài trợ, viện trợ,
quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
5.4. Vốn góp của các tổ chức, cá
nhân để đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất.
5.5. Vốn vay của các ngân hàng
và các tổ chức tín dụng với lãi suất ưu đãi.
6. Các nguồn
thu hợp pháp khác.
6. Thu học phí và các khoản đóng
góp xây dựng trường:
Căn cứ khung học phí do Chính phủ
quy định và các văn bản hướng dẫn; Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và
các văn bản hướng dẫn của các cơ quan chức năng về các khoản đóng góp xây dựng
trường; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức
thu học phí; mức và các khoản đóng góp xây dựng trường cho từng bậc học (mẫu
giáo, nhà trẻ) phù hợp từng loại hình (công lập, bán công) và phù hợp với điều
kiện thực tế tại từng vùng, địa phương trên cơ sở phê chuẩn của Hội đồng nhân
dân cùng cấp.
7. Các trường mầm
non công lập hoạt động theo cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có
thu được quy định tại Nghị định số 10-2002/NĐ-CP ngày 16-01-2002 của Chính phủ,
Thông tư số 25-2002/TT-BTC ngày 21-3-2002 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng
dẫn khác về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Việc sử dụng
các khoản thu về học phí, thu đóng góp xây dựng trường, lớp và các khoản tài trợ,
các khoản thu hợp pháp khác theo quy định chung về thu và sử dụng học phí, thu
và sử dụng khoản đóng góp trong các trường công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân.
8. Việc quản lý
tài chính của trường mầm non bán công (bao gồm: trường mầm non xây mới do Nhà
nước đầu tư cơ sở vật chất ban đầu; trường mầm non ở vùng nông thôn trước đây
do hợp tác xã nông nghiệp đầu tư nay do Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn trực
tiếp quản lý; trường mầm non bán công được thành lập do chuyển đổi loại hình)
thực hiện như sau:
8.1. Trường mầm non bán công thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính, được phép sử dụng toàn bộ khoản thu về học phí và
các khoản đóng góp xây dựng trường, các khoản tài trợ, vay, các khoản thu hợp
pháp khác để chi cho các hoạt động thường xuyên của cơ sở, duy trì và phát triển
cơ sở vật chất của đơn vị.
8.2. Trường mầm non bán công sử
dụng đúng mục đích đối với các khoản thu về đóng tiền ăn của học sinh; thu đóng
góp xây dựng trường; các khoản viện trợ, tài trợ có mục tiêu.
8.3. Đối với những trường, lớp mầm
non bán công, nếu nguồn thu học phí và các khoản thu hợp pháp khác (không bao gồm
các khoản thu đóng góp xây dựng trường; thu về đóng tiền ăn của học sinh; các
khoản viện trợ, tài trợ có mục tiêu) không đủ để chi trả tiền lương và đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho giáo viên hợp đồng trong định
biên của cơ sở thì phần còn thiếu được ngân sách nhà nước (theo phân cấp quản
lý ngân sách hiện hành) chi hỗ trợ để bảo đảm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn và trả tiền lương của những giáo viên này không thấp hơn
mức tối thiểu do Nhà nước quy định.
Phần kinh phí được ngân sách nhà
nước hỗ trợ cho nhiệm vụ này được xác định như sau:
Kinh phí được ngân sách nhà nước
cấp bù để thanh toán phần quỹ lương còn thiếu đối với số giáo viên hợp
đồng trong định biên
|
=
|
Tổng số giáo viên hợp đồng
trong định biên
|
X
|
Mức lương tối thiểu do Nhà nước
quy định và các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn)
|
-
|
Tổng số học sinh có mặt
|
X
|
Mức học phí thực tế theo khung
do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định cho hệ bán công
|
-
|
Nguồn thu hợp pháp khác (không
bao gồm thu đóng góp xây dựng trường, tiền ăn của học sinh, viện trợ, tài trợ
có mục tiêu)
|
Cơ quan tài chính cấp khoản kinh
phí này cho các trường mầm non bán công theo chế độ hiện hành.
8.4. Học sinh thuộc diện chính
sách theo học tại trường mầm non bán công đóng học phí theo quy định của trường
mầm non, được Nhà nước thanh toán lại theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
23-2001/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 6-4-2001 của Liên Bộ Tài chính-Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội "Hướng dẫn thực hiện chính sách miễn giảm học phí đối với học
sinh, sinh viên thuộc diện chính sách đang theo học tại các cơ sở giáo dục và
đào tạo ngoài công lập".
8.5. Ngân sách nhà nước (theo
phân cấp ngân sách hiện hành) bố trí cân đôi kinh phí để trường mầm non chi trả
lương và các khoản trích theo lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn) cho đối tượng:
Cán bộ quản lý (hiệu trưởng, hiệu
phó) được tuyển vào biên chế nhà nước ở các trường mầm non bán công; giáo viên
mầm non được tuyển vào biên chế thuộc các xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó
khăn trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ quyết định và giáo viên mầm non
nòng cốt ở vùng núi cao, biên giới, hải đảo theo quy định tại Quyết định số
161-2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ không phân biệt biên chế có trước hay
sau ngày 01-12-2002-ngày có hiệu lực thi hành của Quyết định số
161-2002/QĐ-TTg).
Giáo viên ở trường mầm non bán
công đã được tuyển vào biên chế trước ngày 01-12-2002. Các đối tượng này được
hưởng chế độ về lương, phụ cấp lương từ ngân sách nhà nước cho đến khi nghỉ
công tác theo chế độ.
8.6. Căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách địa phương (theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành), các địa
phương xem xét để hỗ trợ kinh phí cho các trưởng mầm non bán công để bảo đảm chất
lượng giáo dục theo các nội dung:
Học tập, bồi dưỡng, trao đổi
kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, cán bộ quảnlý.
Tuyên truyền kiến thức chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ cho các bậc phụ huynh và cộng đồng, xã hội.
Tổ chức các hội thi giáo dục mầm
non.
Mua sắm trang thiết bị, đồ dùng
phục vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ (thiết bị-tài liệugiảngdạy,họctập;đồchơi).
Tham quan thực tế của học sinh ở
trường mầm non.
8.7. Việc lập dự toán, cấp phát
kinh phí, quyết toán khoản kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện
theo các quy định hiện hành về quản lý tài chính.
9. Tổ chức thực
hiện:
9.1. Thông tư liên tịch này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01-12-2002.
9.2. Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan và cấp dưới thực hiện Quyết định số
161-2002/QĐ-TTg ngày 15-11-2002 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông
tư liên tịch này.
Căn cứ Đề án phát triển giáo dục
mầm non đến năm 2010 của địa phương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt,
Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền, Sở Tài chính-Vật
giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ban, ngành ở dịa phương xây dựng kế hoạch đầu
tư và chỉ đạo thực hiện.
Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Tổ
chức chính quyền xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch về đội ngũ giáo viên
mầm non ở địa phương.
Căn cứ mức học phí, mức đóng góp
xây dựng trường, lớp mầm non bán công, công lập đã được Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố phê duyệt, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố quyết định, Sở Tài
chính-Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện kế hoạch
xây dựng trường, lớp theo quy hoạch; tăng cường trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi
cho các trường, lớp mầm non; bảo đảm đủ kinh phí chi hoạt động thường xuyên,
chi thực hiện chế độ chính sách cho giáo viên mầm non, hỗ trợ tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho giáo viên mầm non.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm xây dựng chương trình, đề án phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đai và xây dựng cơ bản các cơ sở giáo dục mầm non và tổ chức thực
hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bảo đảm thực hiện các tiêu
chuẩn về chế độ và chính sách cho giáo viên mầm non trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng trường, lớp mầm non công lập, bán công
trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Trường mầm non có trách nhiệm bảo
đảm chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về liên Bộ để xem xét giải quyết
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Hiển
|
BỘ
TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Hùng
|