Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 01/2009/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với người đang làm công tác cơ yếu do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 04/2010/TTLT-BNV-BTC
Ngày ban hành 07/06/2010
Ngày có hiệu lực 22/07/2010
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ,Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Tiến Dĩnh,Phạm Sỹ Danh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 04/2010/TTLT-BNV-BTC

Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2010

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 01/2009/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 01 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN VẬT CHẤT HẬU CẦN ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐANG LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU

Để hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 01/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với người đang làm công tác cơ yếu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 01/2009/NĐ-CP); sau khi trao đổi, thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng; Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định về tiêu chuẩn ăn, tiêu chuẩn trang phục, kế hoạch thực hiện một số tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với người đang làm công tác cơ yếu như sau:

Điều 1. Tiêu chuẩn ăn của người đang làm công tác cơ yếu

1. Tiêu chuẩn ăn của người đang làm công tác cơ yếu đảm nhiệm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được tính như sau:

a) Mức 1: mức tiền ăn bằng 1,6 lần so với tiêu chuẩn ăn cơ bản của hạ sĩ quan, chiến sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân, được áp dụng đối với người đang làm công việc nấu lô, nấu sơn tổng hợp, keo quét, gắn phủ các loại tài liệu mật mã;

b) Mức 2: mức tiền ăn bằng 1,5 lần so với tiêu chuẩn ăn cơ bản của hạ sĩ quan, chiến sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân, được áp dụng đối với người đang làm công việc mã dịch mật mã; nghiên cứu, chế thử, thử nghiệm máy mật mã và sản xuất khóa mật mã; sản xuất mạch in của máy mật mã; nấu đúc, tẩy rửa chữ chì, chữ nhựa; vận hành máy in Typo, ốp-sét in các loại tài liệu mật mã; đóng xén thủ công các tài liệu mật mã;

c) Mức 3: mức tiền ăn bằng 1,3 lần so với tiêu chuẩn ăn cơ bản của hạ sĩ quan, chiến sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân, được áp dụng đối với giáo viên giảng dạy nghiệp vụ kỹ thuật mật mã.

2. Người đang làm công tác cơ yếu trong thời gian tham gia chiến đấu, diễn tập, phòng chống lụt bão, tai nạn, thương tích và tìm kiếm cứu nạn được ăn bồi dưỡng thêm bằng 0,8 lần so với tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, chiến sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân; trong thời gian tham gia huấn luyện nghiệp vụ kỹ thuật mật mã, ứng trực chiến đấu được ăn bồi dưỡng thêm bằng 0,5 lần so với tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, chiến sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân.

3. Mức tiền ăn theo tiêu chuẩn bệnh lý:

a) Người đang làm công tác cơ yếu bị thương, ốm đau điều trị tại bệnh xá, bệnh viện của quân đội hoặc bệnh xá của Ban Cơ yếu Chính phủ được ăn theo tiêu chuẩn bệnh lý của quân nhân tại ngũ có cùng hệ số lương, cấp bậc, chức vụ và tương đương;

b) Hàng năm, căn cứ vào đối tượng, tiêu chuẩn chế độ đối với người đang làm công tác cơ yếu quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 01/2009/NĐ-CP, Bộ Quốc phòng bảo đảm mức tiền ăn theo tiêu chuẩn bệnh lý tại bệnh xá, bệnh viện của quân đội; Ban Cơ yếu Chính phủ căn cứ mức tiền ăn theo tiêu chuẩn bệnh lý của người đang làm công tác cơ yếu tại bệnh xá của Ban Cơ yếu Chính phủ để thực hiện.

4. Các tiêu chuẩn, mức tiền ăn nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Thông tư này được thực hiện theo tiêu chuẩn, mức tiền ăn của quân nhân tại ngũ. Khi tiêu chuẩn, mức tiền ăn của quân nhân tại ngũ được điều chỉnh thì tiêu chuẩn, mức tiền ăn của người đang làm công tác cơ yếu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Thông tư này được điều chỉnh tương ứng.

Điều 2. Tiêu chuẩn trang phục của người đang làm công tác cơ yếu

Tiêu chuẩn trang phục của người đang làm công tác cơ yếu thực hiện theo danh mục số 1 kèm theo Nghị định số 01/2009/NĐ-CP ngày 02/1/2009 của Chính phủ. Thông tư liên tịch này hướng dẫn cụ thể thêm một số điểm sau:

1. Tiêu chuẩn trang phục nghiệp vụ:

Tiêu chuẩn trang phục nghiệp vụ gồm có áo blu, cặp nghiệp vụ, quần áo dã ngoại, huấn luyện, giầy cao cổ cấp cho đối tượng sau:

a) Áo blu cấp cho người trực tiếp làm công tác mã dịch, nghiên cứu, thử nghiệm kỹ thuật mật mã, sản phẩm mật mã;

b) Cặp nghiệp vụ cấp cho người hưởng lương theo bảng lương sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân và bảng lương cấp hàm cơ yếu có phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã hệ số 0,30;

c) Quần áo dã ngoại, huấn luyện cấp cho người trực tiếp làm công tác huấn luyện, dã ngoại;

d) Giầy cao cổ cấp cho người trực tiếp làm việc tại các tỉnh biên giới, các đảo.

Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm xây dựng mẫu, màu sắc, chất liệu trang phục nghiệp vụ báo cáo Bộ Nội vụ quyết định. Việc mua sắm trang phục nghiệp vụ thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Trang phục chống rét:

Trang phục chống rét được trang bị cho người đang làm công tác cơ yếu tại vùng rét 1, vùng rét 2 được quy định như sau:

a) Vùng rét 1 áp dụng đối với người đang làm công tác cơ yếu làm việc tại các tỉnh, thành phố biên giới phía Bắc bao gồm Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh và các đảo thuộc các tỉnh, thành phố từ Quảng Bình trở ra phía Bắc;

b) Vùng rét 2 áp dụng đối với người đang làm công tác cơ yếu làm việc tại các tỉnh, thành phố trực thuộc khu vực Tây Nguyên và các tỉnh, thành phố còn lại từ Thừa Thiên - Huế trở ra phía Bắc.

3. Phương thức bảo đảm các loại trang phục:

a) Bảo đảm bằng hiện vật áp dụng đối với trang phục nghiệp vụ;

[...]
4
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ