Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BQP-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với tổ chức, cá nhân được huy động phục vụ quốc phòng theo Nghị định 19/2002/NĐ-CP về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của nhà nước phục vụ quốc phòng do Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 01/2005/TTLT-BQP-BTC
Ngày ban hành 04/01/2005
Ngày có hiệu lực 08/02/2005
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng,Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Huy Hiệu,Trần Văn Tá
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

BỘ QUỐC PHÒNG-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/2005/TTLT-BQP-BTC

Hà Nội , ngày 04 tháng 1 năm 2005

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 01/2005/TTLT-BQP-BTC NGÀY 04 THÁNG 01 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC HUY ĐỘNG PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 19/2002/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 02 NĂM 2002 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HUY ĐỘNG TIỀM LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG

Thi hành Nghị định số 19/2002/NĐ-CP ngày 19/02/2002 của Chính phủ về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng; sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Khoa học và Công nghệ (tại Công văn số 1555/BKHCN-TCCB ngày 29 tháng 6 năm 2004), Bộ Giáo dục và Đào tạo (tại Công văn số 5452/KHTC ngày -1 tháng 7 năm 2004), Bộ Y tế (tại Công văn số 4766/YT-KHTC ngày 01 tháng 7 năm 2004), Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (tại Công văn số 2992/LĐTBXH-TL ngày 31 tháng 8 năm 2004), liên tịch Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ được huy động phục vụ quốc phòng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN HUY ĐỘNG

1. Đối tượng áp dụng

1.1. Các tổ chức khoa học và công nghệ của Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước; các tổ chức khoa học và công nghệ không thuộc khối Nhà nước nhưng tự nguyện phục vụ quốc phòng theo Điều 4 của Nghị định số 19/2002/NĐ-CP ngày 19/02/2002 của Chính phủ (sau đây gọi chung là các tổ chức khoa học và công nghệ).

1.2. Các cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; các cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (NSNN) (kể cả cá nhân hoạt động trong các tổ chức khoa học công nghệ và doanh nghiệp Nhà nước tự hạch toán) nhưng tự nguyện phục vụ quốc phòng theo Điều 4 của Nghị định số 19/2002/NĐ-CP ngày 19/02/2002 của Chính phủ.

2. Phạm vi và thời gian huy động

2.1. Huy động các tổ chức và cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ vào phục vụ trong đơn vị quốc phòng, gồm huy động dài hạn và huy động ngắn hạn:

- Huy động dài hạn là huy động với thời gian trên 24 tháng;

- Huy động ngắn hạn là huy động với thời gian từ 24 tháng trở xuống.

2.2. Huy động tại chỗ là huy động các tổ chức khoa học và công nghệ, các cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ phục vụ quốc phòng ngay tại cơ sở làm việc của đơn vị mình.

II. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH TRONG THỜI GIAN HUY ĐỘNG

1. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ

1.1. Chính sách thuế được áp dụng theo quy định hiện hành đối với quốc phòng - an ninh.

1.2. Chính sách tín dụng, chính sách ưu đãi đối với việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

1.3. Về đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; theo kế hoạch, được cử người của tổ chức mình tham gia vào các khoá đào tạo phục vụ cho nhiệm vụ huy động do Bộ Quốc phòng chủ trì.

Kinh phí đào tạo do đơn vị quốc phòng huy động chi trả và được quyết toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 19/2002/NĐ-CP ngày 19/02/2002 của Chính phủ.

1.4. Chế độ khen thưởng: hằng năm và đột xuất, các tổ chức có công trình khoa học và công nghệ xuất sắc, được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ thuộc Bộ Quốc phòng xét, đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định, tương tự như các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Đối với cá nhân

2.1. Đối với cá nhân hưởng lương từ NSNN.

a. Huy động dài hạn.

Trong thời gian được huy động, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ được hưởng các chế độ, chính sách sau:

- Các chế độ tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản; chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bị bệnh nghề nghiệp; hưu trí, tử tuất) và các chế độ trợ cấp khác (nếu có) theo quy định hiện hành như trước khi được huy động, do cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức và lao động chi trả.

- Được hưởng thêm khoản trợ cấp ưu đãi đặc biệt hàng tháng bằng 80% mức tiền lương cơ bản cộng với phụ cấp (nếu có) trước khi được huy động và các chế độ trợ cấp khác (nếu có); do đơn vị quốc phòng huy động chi trả và được quyết toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 19/2002/NĐ-CP ngày 19/02/2002 của Chính phủ.

b. Huy động ngắn hạn

Trong thời gian được huy động, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ được huy động được hưởng các chế độ, chính sách sau:

- Các chế độ, chính sách như khi đang làm việc tại cơ quan, đơn vị, do cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức và lao động chi trả.

[...]