BỘ
NỘI VỤ-BỘ XÂY DỰNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2004/TTLT/BXD-BNV
|
Hà
Nội , ngày 16 tháng 1 năm 2004
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ XÂY DỰNG - BỘ NỘI VỤ SỐ 01/2004/TTLT/BXD-BNV NGÀY 16 THÁNG
1 NĂM 2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP ỦY BAN NHÂN DÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH XÂY DỰNG TẠI ĐỊA
PHƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Liên bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về ngành Xây dựng tại địa phương như sau:
I. CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN GIÚP UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC NGÀNH XÂY DỰNG
1. Ví trị và chức năng
1.1. Các cơ quan chuyên môn (sau
đây gọi chung là Sở) là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) quản lý nhà nước ngành xây dựng
tại địa phương gồm:
Sở Xây dựng ở các tỉnh và thành
phố trực thuộc Trung ương.
Sở Giao thông - Công chính ở các
thành phố trực thuộc Trung ương.
Sở Quy hoạch - Kiến trúc ở thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
1.2. Các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước ngành xây dựng tại địa phương gồm: xây dựng; vật liệu xây dựng;
nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn; hạ tầng kỹ thuật đô thị (hè, đường đô thị, cấp nước, thoát nước,
chiếu sáng, công viên cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong
đô thị).
1.3. Chức năng cụ thể của các Sở
như sau:
1.3.1. Tại thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh.
- Sở Xây dựng tham mưu và giúp Uỷ
ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực:
xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở;
- Sở Giao thông - Công chính
tham mưu và giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc tham
mưu và giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn;
1.3.2. Tại các thành phố trực
thuộc Trung ương khác.
- Sở Xây dựng tham mưu và giúp Uỷ
ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực:
Xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô
thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn;
- Sở Giao thông - Công chính
tham mưu và giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức quản lý nhà nước về
lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị.
1.3.3. Tại các tỉnh còn lại.
Sở Xây dựng tham mưu và giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực nêu tại điểm
1.2 trên đây.
1.4. Các Sở chịu sự quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật;
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
qui hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình,
dự án, công trình xây dựng quan trọng thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch
vùng và quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành cả nước; chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
2.3. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ,
chính sách, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc các
lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến
thông tin, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý của Sở;
2.4. Về quản lý xây dựng:
2.4.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
qui định việc phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý đầu tư xây dựng thuộc thẩm
quyền quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân công, phân cấp và ủy quyền quản
lý đầu tư xây dựng;
2.4.2. Hướng dẫn, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng
công trình theo phân cấp và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
Thẩm định và chịu trách nhiệm về
kết quả thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình do Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao;
2.4.3. Hướng dẫn, kiểm tra công
tác đấu thầu trong xây dựng (tư vấn, xây lắp, giám sát) đối với các công trình
xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.4.4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy định việc phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền
quản lý của tỉnh;
Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống
nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của địa phương.
Theo dõi, tổng hợp và báo cáo
tình hình quản lý chất lượng công trình của các bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu
tư xây dựng trên địa bàn;
Tổ chức thực hiện việc giám định
chất lượng công trình xây dựng, giám định các sự cố công trình xây dựng của địa
phương theo phân cấp và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2.4.5. Cấp, thu hồi các loại chứng
chỉ, giấy phép theo quy định của pháp luật; cấp, thu hồi giấy phép xây dựng
theo ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã
trong việc cấp, thu hồi giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, xã.
2.4.6. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng,
năng lực hành nghề; tổng hợp tình hình, năng lực hoạt động xây dựng, năng lực
hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
2.4.7. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện việc quản lý, sử dụng, lưu trữ hồ sơ tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng
và hồ sơ hoàn công công trình xây dựng của tỉnh theo qui định của pháp luật;
2.4.8. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành bộ đơn giá xây dựng cơ bản tại địa phương; thông báo giá vật tư, vật
liệu xây dựng đến chân công trình;
Trình Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung
hoặc cho phép áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật mới hoặc đặc thù cho các công
trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;
2.5. Về quản lý vật liệu xây dựng:
2.5.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
các cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng;
2.5.2. Theo dõi, tổng hợp tình
hình đầu tư, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn;
2.5.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc
sử dụng vật liệu hợp chuẩn trong các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản
lý của tỉnh;
2.6. Về quản lý nhà ở và công sở:
2.6.1. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
thống nhất quản lý nhà nước về nhà ở và công sở;
2.6.2. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá và tổng hợp tình hình đầu tư phát triển, quản lý, khai thác, sử dụng quỹ
nhà ở và công sở trên địa bàn; hướng dẫn việc thực hiện thiết kế mẫu, thiết kế
điển hình, chế độ bảo hành, bảo trì nhà công vụ, công sở của các cơ quan, tổ chức
địa phương;
2.6.3. Tổ chức thực hiện việc điều
tra, thống kê về hiện trạng nhà ở, công sở, tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển
dịch quyền sở hữu nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn;
2.6.4. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về quản lý và phát triển thị trường
nhà ở;
2.7. Về quản lý kiến trúc, quy
hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn;
2.7.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
việc phân công, phân cấp quản lý kiến trúc, qui hoạch xây dựng đô thị, qui hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn, qui hoạch xây dựng khác thuộc thẩm quyền quản
lý của địa phương;
2.7.2. Chủ trì thẩm định, trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền hoặc chuẩn bị hồ sơ để Uỷ ban
nhân dân tỉnh trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt các đề án phân
loại và công nhận loại đô thị, các đồ án qui hoạch xây dựng vùng trong tỉnh,
qui hoạch xây dựng đô thị và các đồ án quy hoạch xây dựng khác theo quy định của
pháp luật; chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định các đồ án do Sở chủ trì thực
hiện;
Phê duyệt các đồ án qui hoạch
xây dựng chi tiết theo ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, xã, trong việc tổ chức lập thẩm định, phê duyệt và quản lý các đồ
án quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện, xã theo
phân cấp, bảo đảm phù hợp, thống nhất với quy hoạch xây dựng chung đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
2.7.3. Quản lý và chịu trách nhiệm
về kiến trúc, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt tại địa phương, gồm: tổ chức
công bố quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt; tổ chức quản lý các mốc giới, chỉ
giới xây dựng, cốt xây dựng: cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
giới thiệu địa điểm, thẩm định phương án kiến trúc cho các dự án đầu tư xây dựng;
2.7.4. Hướng dẫn, kiểm tra việc
khai thác, sử dụng đất xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch
xây dựng được duyệt; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý quy hoạch xây
dựng hai bên đường giao thông (gồm quốc lộ, đường liên tỉnh, đường liên huyện,
liên xã, đường sắt) theo quy định của pháp luật;
2.7.5. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện qui định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư và quyền
tác giả đối với tác phẩm kiến trúc trên địa bàn;
2.8. Về quản lý hạ tầng kỹ thuật
đô thị:
2.8.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy định việc phân cấp quản lý khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;
2.8.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hóa việc
đầu tư phát triển, quản lý vận hành, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng
kỹ thuật đô thị;
2.8.3. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng
hợp tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn theo phân công của Uỷ
ban nhân dân tỉnh;
2.8.4. Chịu trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2.8.5. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện vệ sinh, môi trường đô thị trên địa bàn;
2.8.6. Chủ trì thẩm định, trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh các loại đơn giá, phí, giá dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị
theo quy định của pháp luật.
2.9. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của các tổ chức dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý và chỉ
đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở;
2.10. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế
tư nhân, các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật;
2.11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác quốc tế;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật;
2.12. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành Xây dựng;
2.13. Thanh tra, kiểm tra việc
thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và
xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật;
2.14. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1
năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công cho
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luât;
2.15. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và
phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng tại địa phương;
2.16. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2.17. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức và biên chế
3.1. Tổ chức của Sở gồm:
- Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc
- Các tổ chức giúp việc Giám đốc
Sở
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
3.2. Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về các hoạt động của Sở, Phó
giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công
tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về nhiệm vụ được phân công theo quy định
của Pháp luật. Số lượng Phó Giám đốc Sở không quá 3 người.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức
Giám đốc, Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo các
quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ
do Bộ Xây dựng ban hành.
Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.3. Các tổ chức giúp việc Giám
đốc Sở
3.3.1. Các tổ chức giúp việc
Giám đốc Sở Xây dựng gồm có:
- Văn phòng
- Thanh tra
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Số lượng các phòng chuyên môn
nghiệp vụ của Sở không quá 5 phòng đối với các tỉnh có đô thị đến loại 3; không
quá 6 phòng đối với các tỉnh có đô thị loại 2 và các thành phố trực thuộc Trung
ương.
3.3.2. Các tổ chức giúp việc
Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
- Văn phòng,
- Thanh tra,
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Số lượng các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở không quá 5 phòng.
3.3.3. Đối với Sở Giao Thông -
Công chính, ngoài các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm
vụ quản lý, điều hành chung trong các lĩnh vực được giao, còn có các tổ chức
chuyên môn riêng giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước lĩnh
vực hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3.3.4. Giám đốc Sở Xây dựng (Sở
Giao thông - Công chính, Sở quy hoạch - kiến trúc) phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể cơ cấu các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ trên nguyên tắc bao quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và rõ trách nhiệm
trên các lĩnh vực công tác của Sở; không chồng chéo nhiệm vụ; phù hợp với tính
chất, đặc điểm và khối lượng công việc thực tế ở địa phương; bảo đảm đơn giản về
thủ tục hành chính và thuận tiện trong việc giải quyết công việc cho tổ chức và
công dân.
3.4. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở.
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ
thể và yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước ngành Xây dựng tại địa
phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở theo quy định của pháp luật.
3.5. Giám đốc Sở quy định chi tiết
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp
luật.
3.6. Biên chế của Sở do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở và Giám đốc Sở Nội vụ. Việc
bố trí cán bộ, công chức, viên chức của sở phải căn cứ chức danh chuyên môn, tiêu
chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
II. CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN GIÚP UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH (GỌI
CHUNG LÀ CẤP HUYỆN) QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH XÂY DỰNG
1. Nhiệm vụ
1.1. Xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch năm năm, hàng năm; các chương trình, dự án đầu tư xây dựng, phát
triển vật liệu xây dựng, phát triển nhà, hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu dân cư do
Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao;
1.2. Hướng dẫn việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, tuyên truyền, phổ biến
thông tin, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý của ngành xây dựng;
1.3. Trình Uỷ ban nhân dân cấp
huyện các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn; quy hoạch vật
liệu xây dựng;
1.4. Hướng dẫn, kiểm tra việc
xây dựng các công trình theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và các quy định
của pháp luật về quản lý kiến trúc, quy hoạch; cung cấp thông tin về kiến trúc,
quy hoạch xây dựng, quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên
địa bàn theo phân cấp;
1.5. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp
huyện thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc xây dựng theo giấy
phép trên địa bàn theo sự phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; phát hiện,
báo cáo để Uỷ bân nhân dân cấp huyện xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý
các vi phạm pháp luật trong xây dựng và quản lý đô thị theo quy định của pháp
luật;
1.6. Theo dõi, kiểm tra, đánh
giá việc quản lý, khai thác sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, điểm
dân cư nông thôn trên địa bàn theo phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.7. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và công sở; quản lý quỹ
nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn theo phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
Tổ chức thực hiện việc điều tra,
thống kê về hiện trạng nhà ở, công sở, tổng hợp tình hợp tình hình đăng ký,
chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn;
1.8. Giúp và chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu
tư xây dựng theo phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
1.9. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài
liệu khảo sát, thiết kế xây dựng và hồ sơ hoàn công công trình xây dựng thuộc
thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
1.10. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước ngành Xây dựng;
1.11. Tổng hợp, báo cáo định kỳ
và đột xuất với Uỷ ban nhân dân cấp Huyện, Sở Xây dựng và Sở Giao thông - Công
chính, Sở Quy hoạch, kiến trúc (nếu có) về tình hình thực hiện các nhiệm vụ được
giao trong các lĩnh vực thuộc ngành Xây dựng;
2. Tổ chức và biên chế
Phòng chuyên môn thực hiện chức
năng giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước ngành Xây dựng có biên chế
các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác quản lý xây dựng; phân công trưởng
phòng hoặc 1 phó trưởng phòng phụ trách công tác quản lý xây dựng;
Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
Sở Nội vụ xây dựng phương án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mô hình tổ
chức quản lý nhà nước ngành Xây dựng cấp huyện theo quy định của pháp luật, phù
hợp với đặc điểm, tình hình và yêu cầu của công tác quản lý ngành Xây dựng tại
địa phương.
III. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA UỶ BAN NHAN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH
XÂY DỰNG
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (gọi chung là xã) có các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước ngành xây dựng
trong phạm vi xã như sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật ngành xây dựng cho nhân dân trên địa bàn xã;
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật ngành Xây dựng theo thẩm quyền;
3. Tổ chức lập quy hoạch xây dựng
các điểm dân cư nông thôn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4. Quản lý các mốc giới, chỉ giới
xây dựng và trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch xây dựng đã được phê
duyệt; xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong xây
dựng và quản lý đô thị; thực hiện việc hòa giải, giải quyết các khiếu nại,
tranh chấp đối với các hoạt động xây dựng theo quy định của phápluật;
5. Tổ chức thực hiện việc xây dựng,
cải tạo, duy tu, bảo trì các công trình trên địa bàn xã theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện;
6. Quản lý, lưu trữ các hồ sơ,
tài liệu khảo sát, thiết kế, hồ sơ hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền
quản lý của xã;
7. Cấp, thu hồi giấy phép xây dựng
nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; xác
nhận hồ sơ để cấp có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở trên
địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
8. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và
đột xuất với Uỷ ban nhân dân cấp huyện về tình hình các hoạt động xây dựng trên
địa bàn xã.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thực
hiện sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông tư Liên Bộ số
1012/TT-LB ngày 25/12/1996; Thông tư liên tịch số 702/1997/TTLT-BXD-BTCCBCP
ngày 25/10/1997 của Liên Bộ Xây dựng - Ban tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ
Nội vụ). Các quy định và hướng dẫn trước đây khác với Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Thông tư này quy định chi tiết chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, biên chế của Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch -
Kiến trúc, Sở Giao thông - công chính; cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện, nhiệm
vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Xây
dựng và Bộ Nội vụ nghiên cứu giải quyết.
Đỗ
Quang Trung
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Hồng Quân
(Đã
ký)
|