Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư liên bộ 770-TT/LB năm 1976 hướng dẫn một số điều khoản có liên quan đến công tác ngân hàng và tài chính trong Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế kèm theo Nghị định 54-CP do Ngân hàng Nhà nước- Bộ Tài chính- Hội đồng Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành

Số hiệu 770-TT/LB
Ngày ban hành 10/06/1976
Ngày có hiệu lực 25/06/1976
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Hội đồng Trọng tài kinh tế Nhà nước,Ngân hàng Nhà nước
Người ký Lê Đức,Nguyễn Quang Xá,Trịnh Văn Bính
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
BỘ TÀI CHÍNH
HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 770-TT/LB

Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 1976 

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC NGÂN HÀNG VÀ TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU LỆ VỀ CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG KINH TẾ BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 54-CP NGÀY 10-03-1975 CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Ngày 10 tháng 03 năm 1975, Hội đồng Chính Phủ đã ra Nghị định số 54-CP ban hành điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế. ngày 23 tháng 06 năm 1975 Hội đồng trọng tài kinh tế nhà nước đã ra Thông tư số 525-HĐ hướng dẫn thực hiện điều lệ. Nay liên bộ Ngân hàng Nhà nước – Tài chính - Hội đồng trọng tài kinh tế Nhà nước ra Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều khoản trong Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tê có liên quan đến công tác ngân hàng và tài chính.

I. QUAN HỆ GIỮA VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG KINH TẾ VỚI VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THANH TOÁN CHO VAY VÀ CẤP PHÁ VỐN.

 A. Việc tổ chức thực hiện thanh toán và cho vay của ngân hàng Nhà nước và ngân hàng kiến thiết.

1. Các cơ quan ngân hàng Nhà nước và ngân hàng kiến thiết (gọi tắt là các cơ quan ngân hàng) có tổ chức thực hiện nghiệp vụ cho vay và thanh toán theo đúng chế độ Nhà nước đã quy định.

2. Các cơ quan ngân hàng có liên quan mật thiết đến việc tổ chức chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế, cần thực hiện tốt các điều khoản sau :

a) Các cơ quan ngân hàng chỉ tiến hành thanh toán và cho vay khi hợp đồng kinh tế ( trừ các trường hợp được quy định ở điểm 3). Thực hiện điểm này, các cơ quan ngân hàng kiểm soát số và ngày kí hợp đồng kinh tế ghi chép đầy đủ trên các chứng từ thanh toán và chứng từ xin vay. Đối với các chứng từ thanh toán và chứng từ cho vay không có dòng in sẵn để ghi số và ngày ký hợp đồng, đơn vị lập chứng từ thanh toán hoặc xin vay phải ghi số, ngày ký hợp đồng vào dòng ghi mục đích (hoặc nội dung) của số tiền xin thanh toán hoặc xin vay phải hoàn toàn chịu trách nhiệm  trước pháp luật về việc ghi đúng số, ngày ký hợp đồng kinh tế trên các chứng từ đó.

b) Trong những trường hợp cần thiết, ngân hàng được quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị kinh tế phải xuất trình hợp đồng kinh tế để tiến hành kiểm soát trước khi thực hiện thanh toán và cho vay. Riêng việc mua bán vật tư, hàng hoá đúng trong khu vực xây dựng cơ bản, khi áp dụng thể thức thanh toán theo hợp đồng kinh tế ký kết giữa bên mua có tài khoản  tại ngân hàng kiến thiết và bên bán có tài khoản tại ngân hàng Nhà nước thì hợp đồng kinh tế phải được gửi tới ngân hàng kiến thiết kiểm soát trước để bảo đảm có vốn thanh toán.

c) Trong quá trình thực hiện các mặt nghiệp vụ ngân hàng, nếu các cơ quan ngân hàng phát hiện các đơn vị thực hiện thanh toán hoặc xin vay không có hợp đồng kinh tế (trừ các  trường hợp quy định ở điểm 3 tiếp sau), hoặc ghi không đúng số và ngày ký hợp đồng kinh tế (trường hợp ghi số và ngày ký hợp đồng của hợp đồng đã hết thời hạn hiệu lực cũng được coi như không có hợp đồng kinh tế ), thì ngân hàng không tiến hành thanh toán và không cho vay, đồng thời áp dụng kỹ thuật thanh toán, tín dụng theo chế độ quy định và thông báo ngay sự việc vi phạm này cho Hội đồng trọng tài kinh tế để xét xử.

3. Các tổ chức, đơn vị kinh tế được thực hiện thanh toán và được ngân hàng xét cho vay mà không đòi hỏi có hợp đồng kinh tế trong những hợp sau đây:

a) Khi phải thi hành lệnh đặc biệt và khẩn cấp bằng văn bản của Thủ Tướng Chính Phủ và lệnh đặc biệt, khẩn cấp bằng văn bản trong phạm vi quyền hạn được phép của Thủ Tướng các Bộ, Tổng cục, Các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính Phủ, Chủ tịch ủy ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

b) Khi mua bán, cung ứng, vận chuyển nhất thời, đột xuất, thực hiện và thanh toán xong trong một lần.

c) Khi tiến hành những hoạt động kinh tế có tính chất đặc biệt của Hội đồng Chính Phủ cho phép, như thanh toán và cho vay hàng nhập khẩu khi có đơn đặt hàng (theo Nghị định số 200-CP ngày 31-12-1973 ban hành Điều lệ kế hoạch nhập khẩu, ký kết hợp đồng giao nhận và trả tiền hàng nhập khẩu - điều 13), thanh toán và cho vay đề thanh toán công nợ dây dưa (theo Nghị định số 219-TTg ngày 14-06-1975 của Thủ Tướng Chính Phủ.

d) Khi chưa được giao số kiểm tra, hoặc trong thời hạn tiến hành ký hợp đồng kinh tế  (theo điều 5 của Thông tư liên bộ ủy ban kế hoạch Nhà nước của Hội đồng trọng tài kinh tế (theo điều 5 của Thông tư liên bộ ủy ban kế hoạch Nhà nước và Hội đồng trọng tài kinh tế Nhà nước số 573-TT/LB ngày 10-07-1975) thì thời hạn ký kết hợp đồng để xây dựng kế hoạch phải phù hợp với tiến độ kế hoạch, bắt đầu từ khi nhận được số kiểm tra của cấp trên giao và phải hoàn thành trước khi bảo vệ kế hoạch.

đ) Khi các đơn vị thương nghiệp hoặc sản xuất thu mua vượt mức nghĩa vụ về hàng nông, lâm, thổ, hải sản cần thiết cho dự trữ sản xuất và lưu thông.

4. Hợp đồng kinh tế được coi là hợp lệ để có thể tiến hành thanh toán và cho vay, phải ghi đủ các điều khoản chủ yếu sau đây :

a) Tên địa chỉ, số hiệu tài khoản giao dịch tại ngân hàng và tên ngân hàng phục vụ hai đơn vị ký kết hợp đồng;

b) Phải có hai chữ ký của mỗi bên ký kết ;

- Của thủ trưởng đơn vị.

- Của kế toán trưởng.

Đối với các đơn vị chưa có quyết định chính thức cử người làm kế toán thì trưởng phòng hoặc tổ trưởng, hoặc người được chỉ định  phụ trách công tác kế toán của đơn vị được quyền ký  trên các hợp đồng kinh tế và phải chịu trách nhiệm như kế toán trưởng. Nếu những người này vắng mặt, thì người được thủ trưởng đơn vị chỉ định thay thế (bằng văn bản) cũng có quyền hạn và trách nhiệm như kế toán trưởng.

Thủ trưởng đơn vị trực tiếp ký  kết hợp đồng hoặc có thể ủy nhiệm cho người đại diện  ký kết hợp đồng kinh tế. Trong trường hợp ủy nhiệm, thủ trưởng phải chịu trách nhiệm hoàn toàn như kế toán trưởng.

Thủ trưởng đơn vị trực tiếp ký kết hợp đồng hoặc có thể  ủy nhiệm cho người đại diện ký kết hợp đồng kinh tế. Trong trường hợp ủy nhiệm, thủ trưởng phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng kinh tế đó.

Nếu người ký hợp đồng kinh tế là người được ủy quyền thì trên hợp đồng phải ghi rõ số, ngày của giấy ủy quyền.

c) Các điều khoản hai bên cam kết thực hiện phải được ghi thật cụ thể, như đã quy định trong điểm c và d điều 11 của Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế, đặc biệt cần chú ý tới các điều khoản về số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian, địa điểm, phương thức giao nhận, phương thức thanh toán và trách nhiệm về vật chất trong trường hợp vi phạm hợp đồng kinh tế.

5. Trong hợp đồng kinh tế phải ghi một thể thức thanh toán nhất định mà hai bên ký kết hợp đồng đã thoả thuận. Thể thực thanh toán đó phải đúng với quy định của chế độ thanh toán không dùng tiền mặt  theo quyết định số 70-Nha khoa/QĐ ngày 27-09-1975 của ngân hàng Nhà nước. Trường hợp thể thức thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế  không đúng với quy định của chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, thì ngân hàng có quyền từ chối thanh toán và hướng dẫn khách hàng áp dụng hình thức thanh toán thích hợp, có lợi cho cả hai bên.

Trường hợp đặc biệt,  trong một hợp đồng kinh tế có thể ghi hai hình thức thanh toán, nếu có hai phương thức mua bán, giao nhận, vận chuyển hàng hoá và chi trả khác nhau, nhưng mỗi thể thức thanh toán nhất thiết phải phù hợp với các quy định của chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.

[...]