Thông tư liên Bộ 286-TT/LB năm 1979 hướng dẫn quyết định 140-TTg về việc áp dụng giá cước vận tải thống nhất ở các tỉnh miền Nam do Ủy ban Vật giá Nhà nước-Bộ Giao thông Vận tải ban hành
Số hiệu | 286-TT/LB |
Ngày ban hành | 12/05/1979 |
Ngày có hiệu lực | 01/06/1979 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải,Uỷ ban Vật giá Nhà nước |
Người ký | Phan Trọng Tuệ,Tô Duy |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI-UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 286-TT/LB |
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 1979 |
Thi hành thống nhất các biểu cước sau đây:
1. Biểu cước vận tải hàng hóa ban hành theo nghị định số 170-CP ngày 26-11-1964 của Hội đồng Chính phủ và thông tư số 01-KT/VT ngày 05-01-1965 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thi hành nghị định nói trên.
2. Biểu cước vận tải hành khách bằng đường sắt như hiện hành ở các tỉnh phía Bắc. Giá cước là 0.02 đ/hành khách – kilômét cho các loại toa xe ghế ngang và ghế dọc. Đối với loại toa xe cũ của ngụy quyền Sài Gòn ghế băng là 0,015đ/hành khách – kilômét.
Vận dụng tinh thần điều 1 của
quyết định số 140-TTg, căn cứ vào tình hình tổ chức vận chuyển hàng hóa và hành
khách bằng ôtô ở các tỉnh phía
1. Vận chuyển hàng hóa:
a) Nay áp dụng thống nhất biểu
cước của nghị định số 170-CP cho vận tải hàng hóa bằng ôtô ở các tuyến đường phía
b) Đối với các loại đường đặc biệt tốt (bao gồm các tuyến đường quốc lộ 1A từ đèo Hải Vân đến thành phố Hồ Chí Minh và Tây Ninh; tuyến đường quốc lộ 4 từ thành phố Hồ Chí Minh đến Cần Thơ thuộc tỉnh Hậu Giang và Bạc Liêu thuộc tỉnh Minh Hải). Mức cước được áp dụng là cước đường loại 1 giảm 15%...
c) Vận chuyển hàng hóa đường ngắn bằng ôtô trong phạm vi từ 1 đến 30 kilômét áp dụng như biểu cước vận tải hàng hóa đường ngắn bằng ôtô ban hành theo quyết định liên bộ số 18-QĐ/LB ngày 13-02-1975 của liên bộ Ủy ban Vật giá Nhà nước – Bộ Giao thông vận tải.
d) Thi hành thống nhất ở các tỉnh phía Nam các thông tư số 23-KT/VT ngày 22-12-1964 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thi hành nghị định số 170-CP ngày 26-11-1964 của Hội đồng Chính phủ (trong đó đã hủy bỏ điểm a, phần II của thông tư về giá cước theo tấn xe giờ và tấn xe/kilômét lăn bánh như đã nói rõ trong quyết định số 18-QĐ/LB) và thông tư số 09-VT ngày 01-08-1965 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cách tính huy động phí cho phương tiện vận tải cơ giới, thô sơ đường thủy và đường bộ.
2. Vận chuyển hành khách:
a) Biểu cước áp dụng cho vận tải hành khách bằng ôtô ở các tỉnh phía Nam được tính theo biểu cước hành khách hiện hành của phía Bắc. Riêng ở các tuyến đường đặc biệt tốt (nêu ở điểm b, mục II, phần I) giảm 15% trên mức cước đường loại 1 của biểu cước hành khách hiện hành miền Bắc. Cụ thể giá cước một hành khách – kilômét trên các loại đường như sau:
Đường đặc biệt tốt: 0,017đ/hành khách-kilômét
Đường loại 1 và 2: 0.02 đ/hành khách-kilômét
Đường loại 3: 0,026 đ/hành khách-kilômét
Đường loại 4: 0,034 đ/hành khách-kilômét
Đường loại 5: 0,045đ/hành khách-kilômét
b) Về giá cước vận chuyển hành khách đường ngắn trong nội và ngoại thành, cước vận chuyển cán bộ, công nhân viên đi làm theo vé tháng, liên bộ giao cho Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố căn cứ vào điều kiện vận chuyển hành khách cụ thể của địa phương mình mà lập phương án báo cáo với liên bộ để giải quyết.
Trong lúc chờ đợi, vẫn thi hành biểu cước vận tải hành khách trong nội tỉnh như hiện hành.
3. Phân cấp loại đường cụ thể ở
các tỉnh và thành phố phía
III. ĐỐI VỚI VẬN TẢI ĐƯỜNG SÔNG.
1. Thi hành thống nhất biểu cước vận tải hàng hóa bằng phương tiện cơ giới đường sông đã ban hành theo nghị định số 170-CP ngày 26-11-1961 của Hội đồng Chính phủ và thông tư số 23-KT/VT ngày 22-12-1964 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thi hành nghị định nói trên.
2. Đối với các địa phương phía Nam (kể từ Quảng Nam – Đà Nẵng trở vào) địa phương nào đã được Bộ Giao thông vận tải công bố bảng phân loại sông theo từng khu vực thì áp dụng biểu cước của từng khu vực cụ thể, địa phương nào chưa phân loại sông thì lập dự kiến phân loại sông và thông qua Cục vận tải đường sông để trình Bộ Giao thông vận tải xét duyệt và công bố. Trong lúc chưa được công bố bảng phân loại sông thì các địa phương đó vẫn thi hành biểu cước vận tải hàng hóa trên sông khu vực 1 đã ban hành trong nghị định.
3. Đối với thuyền gắn máy đường sông và biển loại nhỏ từ 30 tấn trở xuống, vận chuyển hàng hóa trong phạm vi nội tỉnh áp dụng theo quyết định số 57-CVT/VGNN ngày 27-9-1972 của Ủy ban vật giá Nhà nước.