Thông tư liên bộ 20-LB/TT năm 1992 quy định chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho những người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố độc hại do Bộ Y tế - Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
Số hiệu | 20-LB/TT |
Ngày ban hành | 24/09/1992 |
Ngày có hiệu lực | 01/11/1992 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Y tế |
Người ký | Bùi Ngọc Thanh,Lê Văn Truyền |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội |
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ Y TẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20-LB/TT |
Hà Nội , ngày 24 tháng 9 năm 1992 |
Căn cứ vào Điều 17 Pháp lệnh
Bảo hộ Lao động của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 10-9-1991 quy định
"người làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hại được bồi dưỡng bằng hiện
vật".
Để thi hành Thông tư số 02-TTg ngày 9-1-1963 của Thủ tướng Chính phủ về chế
độ bồi dưỡng bằng hiện vật phù hợp với tình hình đổi mới hiện nay;
Sau khi lấy ý kiến của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và các Bộ, ngành có
liên quan, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Y tế ra Thông tư này quy
định chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện
có yếu tố độc hại.
I - NGUYÊN TẮC BỒI DƯỠNG BẰNG HIỆN VẬT
1. Để bảo vệ sức khoẻ, phòng và chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động, trước hết người sử dụng lao động phải chăm lo cải thiện điều kiện lao động, tăng cường các thiết bị an toàn và vệ sinh lao động.
Sau khi đã thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, nhưng chưa khắc phục được các yếu tố độc hại thì người lao động phải được bồi dưỡng bằng hiện vật.
2. Chỉ thi hành chế độ này đối với những người trực tiếp tiếp xúc và trong thời gian có làm việc ở những nơi độc hại.
Khi các yếu tố độc hại tại nơi làm việc đã được loại trừ thì cũng ngừng việc thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật tại nơi đó.
3. Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật phải được tổ chức cho người lao động ăn, uống tại chỗ ngay khi nghỉ giữa ca làm việc mà không được phát bằng tiền.
Trường hợp đặc biệt như làm việc phân tán, lưu động, ít người thì phát hiện vật cho người lao động, yêu cầu họ tự giác bồi dưỡng đúng mục đích.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục các nghề và công việc được bồi dưỡng bằng hiện vật áp dụng thống nhất cho các đơn vị cơ sở trong cả nước.
II - ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC BỒI DƯỠNG BẰNG HIỆN VẬT
Người lao động phải làm việc ở những nơi có một trong các yếu tố độc hại sau đây thì được bồi dưỡng bằng hiện vật.
1. Tiếp xúc với môi trường có các hoá chất độc, hơi khí độc, bụi độc... vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép do Bộ Y tế ban hành.
2. Tiếp xúc với môi trường có các yếu tố vật lý như: nhiệt độ, tiếng ồn, phóng xạ, điện từ trường, áp suất, tia chiếu quang học... vượt qua tiêu chuẩn vệ sinh cho phép do Bộ Y tế ban hành.
3. Tiếp xúc với các yếu tố sinh học có hại như siêu vi trùng, vi trùng, ký sinh trùng, vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm.
A - HIỆN VẬT VÀ KINH PHÍ
1. Sữa là thực phẩm thông thường dùng để thải độc, các cơ sở có thể thay thế bằng các hiện vật khác (như trứng, chè, hoa quả...) thích hợp với từng nghề bằng giá trị tương đương mà có tác dụng thải độc nhanh.
Bộ Y tế sẽ có hướng dẫn sử dụng các loại hiện vật thích hợp thải độc cho những ngành nghề đặc biệt.
2. Làm việc trên 4 tiếng được bồi dưỡng cả định xuất, làm việc từ 2 đến 4 tiếng được bồi dưỡng nửa định xuất.
3. Tiền mua hiện vật được bồi dưỡng: ở cơ sở sản xuất kinh doanh được tính vào giá thành hoặc phí lưu thông nhưng không được tính trong đơn giá tiền lương; ở các đơn vị hành chính sự nghiệp được hạch toán trong chi phí thường xuyên không dựa vào thành phần quỹ tiền lương (theo công văn số 1258-TC/HCVX ngày 14-7-1992 của Bộ Tài chính),
4. Tiền mua hiện vật được tính tương đương theo giá sữa ở địa phương. Khuyến khích các cơ sở có điều kiện cho người lao động bồi dưỡng nhiều hơn mức quy định.
B - MỨC BỒI DƯỠNG TRONG MỘT CA LÀM VIỆC:
a. Mức chung cho các ngành nghề, kể cả phóng xạ:
Mức bồi dưỡng chung cho các ngành nghề |
Lượng hiện vật / 1 định xuất |
Mức 1 |
2/10 hộp sữa đặc có đường loại 475g |
Mức 2 |
3/10 hộp sữa đặc có đường loại 475g |
Mức 3 |
4/10 hộp sữa đặc có đường loại 475g |
Mức 4 |
5/10 hộp sữa đặc có đường loại 475g |
b. Mức bồi dưỡng đối với thợ lặn:
Mức bồi dưỡng thợ lặn |
Lượng hiện vật / 1 định xuất |
Mức 1 từ 3m trở lại |
3/10 hộp sữa đặc có đường loại 475g |
Mức 2 từ trên 3-12m |
6/10 |
Mức 3 từ trên 12-22m |
8/10 |
Mức 4 từ trên 22-29,5m |
10/10 |
Mức 5 từ trên 29,5-35m |
12/10 |
Mức 6 từ trên 35-39,5m |
15/10 |
Mức 7 từ trên 39,5m |
18/10 |