BỘ
LAO ĐỘNG;BỘ NỘI THƯƠNG-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
12-TT/LB
|
Hà
Nội , ngày 29 tháng 8 năm 1981
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA LAO ĐỘNG - Y TẾ - NỘI THƯƠNG - TÀI CHÍNH SỐ 12-TT/LB
NGÀY 29/8/1981 HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG BẰNG HIỆN VẬT CHO CÔNG
NHÂN, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TRONG CÁC NGÀNH NGHỀ ĐẶC BIỆT CÓ HẠI ĐẾN SỨC KHOẺ
Căn cứ Quyết định số 218-CP ngày
29/5/1981 của Hội đồng Chính phủ về chế độ và phương thức cung cấp hàng hoá năm
1981, sau khi thoả thuận với Tổng công Đoàn Việt Nam, liên bộ Lao Động - Y tế -
Nội thương - Tài chính hướng dẫn lại chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho công
nhân, viên chức làm việc trong các ngành nghề đặc biệt có hại đến sức khoẻ như
sau:
1. Về chế độ,
nguyên tắc, đối tượng được bồi dưỡng bằng hiện vật vẫn áp dụng như quy định tại
thông tư số 2 - TTg ngày 9/1/1963 của Thủ trưởng Chính phủ.
2. Căn cứ vào lực
lượng hàng hoá và giá cả hàng hoá hiện nay, mức bồi dưỡng được quy định lại như
sau:
Mức I: 1,5 đồng/suất (ứng với mức
0,3 đồng cũ).
Mức II: 2,2 đồng/suất (ứng với mức
0,45 đồng cũ).
Mức III: 3,0 đồng/suất (ứng với
mức 0,60 đồng cũ).
Mức IV: 4,5 đồng/suất (ứng với mức
1 đồng cũ).
Hàng tháng cơ quan thương nghiệp
bảo đảm cung ứng đủ hiện vật cho:
Mức I: Thịt: 0,300 Kg (hoặc 6 quả
trứng gà, vịt).
Đường: 1,000 Kg.
Đỗ các loại: 0,500 Kg.
Mức II: Thịt: 0,300 Kg (hoặc 6
quả trứng gà, vịt).
Đường: 1,000 Kg.
Đỗ các loại: 0,500 Kg.
Mức III: Thịt: 0,300 Kg (hoặc 6
quả trứng gà, vịt).
Đường: 1,000 Kg.
Đỗ các loại: 0,500 Kg.
Sữa: 1 hộp.
Mức IV: Thịt: 0,500 Kg (hoặc 10
quả trứng gà, vịt).
Đường: 1,000 Kg.
Đỗ các loại: 0,500 Kg.
Sữa: 1 hộp.
(Nếu lúc nào, nơi nào không có sữa
thì bán thay thế bằng thịt theo tỷ lệ 1 hộp sữa bằng 0,300 Kg thịt).
3. Ngành thương
nghiệp cung ứng các loại hàng hoá nêu trên cho nhu cầu bồi dưỡng theo giá bán lẻ
Nhà nước quy định tại Quyết định số 220-CP ngày 29/5/1981 của Hội đồng Chính phủ.
4. Các cơ quan,
xí nghiệp phải dùng số hiện vật được bồi dưỡng để tổ chức cho công nhân, viên
chức ăn ngay tại cơ quan, xí nghiệp. Trường hợp đặc biệt đối với những đơn vị sản
xuất phân tán ở cách nhau quá xa, số người được bồi dưỡng ít và không có điều
kiện tổ chức ăn ngay tại đơn vị thì có thể phát hiện vật cho công nhân, viên chức
tự sử dụng, nhưng phải được sự đồng ý của ban chấp hành công đoàn của cơ quan
xí nghiệp.
Những cơ quan, xí nghiệp tự túc
được hiện vật thì được dùng số tiền chi cho các mức bồi dưỡng nêu trên để giải
quyết mà không phải mua ở ngành thương nghiệp, nhưng phải bảo đảm yêu cầu về chất
lượng của suất bồi dưỡng. Cơ quan, xí nghiệp cần chú ý khâu chế biến bảo đảm chất
lượng và tổ chức bữa ăn thích hợp. Nơi nào có bữa ăn giữa ca thì suất bồi dưỡng
nên là chè đỗ, hoa quả...phối hợp linh hoạt giữa bữa ăn giữa ca với bữa ăn bồi
dưỡng trên nguyên tắc thực hiện đúng các mức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn quy định.
Có thể mua thêm gạo, miến, thực phẩm khác, hoa quả có chất dinh dưỡng cao để bồi
dưỡng, sử dụng hết số tiền quy định ở từng mức.
5. Về thủ tục
xét duyệt, liên bộ hướng dẫn thêm một số điểm sau:
a. Các Bộ, Tổng cục, các ngành
phối hợp với công đoàn ngành soát xét, lập lại danh mục các nghề cần được bồi
dưỡng theo các mức, sau khi được sự thoả thuận của Bộ Lao Động, Bộ y tế, ban
hành chế độ áp dụng trong các cơ sở thuộc quyền quản lý. (trừ các Bộ, Tổng cục
đã lập danh mục và đã được Bộ Lao Động thoả thuận năm 1980).
b. Các sở, ty và các ngành ở địa
phương phối hợp với công đoàn ngành cùng cấp soát xét, lập lại danh mục nghề cần
được bồi dưỡng dựa trên danh mục của Bộ, Tổng cục, ngành chủ quản đã ban hành
và phải được sự thoả thuận của cơ quan lao động, y tế địa phương. Trước khi
trình Uỷ ban nhân dân xét duyệt ban hành, Sở, Ty lao động và y tế cần trao đổi
thống nhất với liên hiệp công đoàn tỉnh, thành phố, đặc khu và báo cáo với Bộ
Lao động, Bộ Y tế để bảo đảm chế độ bồi dưỡng hiện vật được thi hành thống nhất
trong cả nước.
c. Khi duyệt chức danh bồi dưỡng
bằng hiện vật phải căn cứ vào điều kiện làm việc thực tế và tài liệu xét nghiệm
của cơ quan y tế. Đối với các cơ sở thuộc các ngành Trung ương có trạm vệ sinh
công nghiệp thì tài liệu xét nghiệm của trạm cũng là cơ sở để xét duyệt mức bồi
dưỡng.
d. Thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp
căn cứ vào danh mục nghề được bồi dưỡng hiện vật đã quy định để lập danh sách
công nhân, viên chức được bồi dưỡng thuộc đơn vị mình, lập kế hoạch xin cấp hiện
vật theo các mức nêu trên, gửi kế hoạch đó đến các Sở, Ty thương nghiệp địa
phương và phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự đúng đắn của kế hoạch đó.
Các Sở, Ty thương nghiệp xét duyệt
kế hoạch đó và bảo đảm cung ứng đủ, đúng thời hạn các mặt hàng đã quy định tại
điểm 2 của thông tư này cho cơ quan xí nghiệp.
6. Các Bộ, Tổng
cục, Sở, Ty có trách nhiệm phối hợp với công đoàn chỉ đạo việc thực hiện chế độ
bồi dưỡng bằng hiện vật ở các cơ sở thuộc quyền quản lý theo đúng quy định.
Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành
phố, đặc khu chỉ đạo các ngành ở địa phương thực hiện tốt thông tư này.
7. Các cơ quan,
xí nghiệp phải báo cáo định kỳ hàng quý về tình hình thực hiện chế độ bồi dưỡng
bằng hiện vật, trong đó nêu rõ số người được bồi dưỡng và số hiện vật đã được
cung ứng, đồng thời nêu những kiến nghị cụ thể. Báo cáo gửi cho ngành chủ quản
cấp trên, các Sở, Ty lao động, y tế, nội thương, tài chính và liên hiệp công
đoàn tỉnh, thành phố, đặc khu.
8. Ngành lao động,
y tế, nội thương, tài chính các cấp phối hợp với công đoàn cùng cấp tổ chức kiểm
tra định kỳ và đột xuất việc thi hành chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật ở các cơ
quan, xí nghiệp.
Hàng quý, các Sở, Ty lao động,
tài chính, nội thương, y tế tổng hợp tình hình và số liệu cụ thể việc thực hiện
chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật báo cáo lên cấp trên theo ngành dọc.
9. Tiền bồi dưỡng
quy định trên đây hạch toán vào chi phí sản xuất, tính trong giá thành sản phẩm
hoặc phí lưu thông đối với khu vực sản xuất kinh doanh và tính trong dự toán
kinh phí đối với các đơn vị khác.
Trong quá trình thi hành, nếu có
vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, các địa phương phản ánh để liên bộ nghiên
cứu giải quyết.
Đào
Thiện Thi
(Đã
ký)
|
Võ
Trí Cao
(Đã
ký)
|
Trần
Phương
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Tăng Ấm
(Đã
ký)
|