BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
25/2013/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG BẰNG HIỆN VẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
LÀM VIỆC TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ YẾU TỐ NGUY HIỂM, ĐỘC HẠI
Căn cứ Điều 141 Bộ luật lao động
ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An
toàn lao động;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn việc tổ chức thực hiện chế
độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động
làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại,
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc thực
hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều
kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
2. Thông tư này áp dụng đối với công
chức, viên chức, người lao động, học sinh, sinh viên thực tập hay học nghề, tập
nghề (sau đây gọi chung là người lao động) làm việc trong các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, hợp tác xã sau:
a) Các cơ quan hành chính; đơn vị sự
nghiệp; lực lượng vũ trang (bao gồm cả lực lượng làm công
tác cơ yếu);
b) Các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
c) Các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế;
d) Hợp tác xã;
đ) Các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế có trụ sở đóng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
e) Các tổ chức khác có sử dụng lao động.
Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã trên sau đây gọi chung là người sử dụng lao động.
Điều 2. Điều kiện
được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và mức bồi dưỡng
1. Người lao động được hưởng chế độ bồi
dưỡng bằng hiện vật khi có đủ các điều kiện sau:
a) Làm các nghề, công việc thuộc danh
mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
b) Đang làm việc trong môi trường lao
động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ
sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn
gây bệnh truyền nhiễm.
Việc xác định các yếu tố quy định tại
điểm b Khoản 1 Điều này phải được thực hiện bởi đơn vị đủ điều kiện đo, kiểm tra môi trường lao động theo quy định của Bộ
Y tế (sau đây gọi tắt là đơn vị đo, kiểm tra môi trường
lao động).
2. Mức bồi dưỡng:
a) Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính
theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức sau:
- Mức 1: 10.000 đồng;
- Mức 2: 15.000 đồng;
- Mức 3: 20.000 đồng;
- Mức 4: 25.000 đồng.
b) Việc xác định mức bồi dưỡng bằng
hiện vật cụ thể theo điều kiện lao động và chỉ tiêu môi trường lao động được
quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 3. Nguyên tắc
tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật
1. Việc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật
phải thực hiện trong ca hoặc ngày làm việc, bảo đảm thuận tiện và vệ sinh.
2. Không được trả bằng tiền, không được
trả vào lương (gồm cả đưa vào đơn giá tiền lương) thay cho
hiện vật bồi dưỡng.
3. Trường hợp do tổ chức lao động
không ổn định, không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ được (ví dụ: làm
việc lưu động, phân tán, ít người), người sử dụng lao động phải cấp hiện vật
cho người lao động để người lao động có trách nhiệm tự bồi dưỡng theo quy định.
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải lập danh sách cấp phát, có ký
nhận của người lao động; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện bồi dưỡng của người
lao động.
4. Mức bồi dưỡng cụ thể đối với từng
người lao động được xác định như sau:
a) Đối với người lao động đủ các điều
kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này, nếu làm việc từ 50% thời
giờ làm việc bình thường trở lên của ngày làm việc thì được hưởng cả định suất
bồi dưỡng, nếu làm dưới 50% thời giờ làm việc bình thường của ngày làm việc thì
được hưởng nửa định suất bồi dưỡng theo quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
Trong trường hợp người lao động làm
thêm giờ, định suất bồi dưỡng bằng hiện vật được tăng lên tương ứng với số giờ
làm thêm theo nguyên tắc trên;
b) Người sử dụng lao động xem xét,
quyết định việc thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật ở mức 1 (10.000 đồng) đối với người lao động làm các công việc không thuộc danh mục nghề, công
việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, nhưng đang làm việc trong môi trường
lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn
vệ sinh cho phép hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm.
5. Chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật được
hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên, chi phí sản
xuất kinh doanh của cơ sở lao động và là chi phí hợp lý
khi tính thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở lao động theo quy định
hiện hành của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; riêng đối với các đối tượng
là học sinh, sinh viên thực tập, học nghề, tập nghề thuộc
cơ quan nào quản lý thì cơ quan đó cấp kinh phí.
6. Người lao động làm việc trong các
ngành, nghề đặc thù được hưởng chế độ ăn định lượng theo quy định của Chính phủ
sẽ không được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định của Thông tư
này.
Điều 4. Trách nhiệm của người sử
dụng lao động
1. Phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật,
tăng cường các thiết bị an toàn và vệ sinh lao động để cải thiện điều kiện lao
động; khi chưa thể khắc phục được hết các yếu tố nguy hiểm, độc hại thì phải tổ
chức bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động để ngăn ngừa bệnh tật và bảo đảm
sức khỏe cho người lao động. Khi người sử dụng lao động áp
dụng các biện pháp kỹ thuật, tăng cường thiết bị an toàn lao động và cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm không còn yếu tố nguy
hiểm, độc hại thì dừng thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật.
2. Tổ chức đo môi trường lao động định
kỳ hằng năm. Căn cứ vào kết quả đo môi trường lao động hoặc các nguồn gây bệnh
truyền nhiễm, đối chiếu với quy chuẩn, tiêu chuẩn về vệ sinh lao động để áp dụng
mức bồi dưỡng bằng hiện vật tương ứng cho từng nghề, công việc cụ thể theo quy
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Đối với các nghề,
công việc có điều kiện lao động phức tạp mà chưa thể xác định ngay mức bồi dưỡng
bằng hiện vật theo quy định tại Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Thông tư này, người sử dụng lao động phải tổng hợp các chức danh
nghề, công việc đề nghị bồi dưỡng bằng hiện vật gửi Bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp quản lý tổng
hợp và có ý kiến để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ
Y tế xem xét quyết định mức bồi dưỡng.
3. Khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật, công nghệ và tổ chức để cải thiện điều
kiện lao động, thì phải căn cứ vào kết quả mới về môi trường
lao động và các yếu tố vi sinh vật có hại để điều chỉnh các mức bồi dưỡng đúng
theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này.
4. Tuyên truyền mục đích, ý nghĩa
của chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật, phổ biến nội dung Thông tư và
quy định của cơ sở mình về việc thực hiện chế độ này đến người lao động.
5. Chỉ đạo bộ phận y tế cơ sở xây dựng
cơ cấu hiện vật dùng để bồi dưỡng phù hợp với việc thải độc và tăng cường sức đề
kháng của cơ thể tương ứng với các mức bồi dưỡng.
6. Nghiêm túc tổ chức việc bồi dưỡng
bằng hiện vật, bảo đảm cho người lao động được hưởng đầy đủ, đúng chế độ theo
quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Trách nhiệm
của Bộ, ngành và địa phương
1. Tổ chức hướng dẫn triển khai các quy
định của Thông tư này đến các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức thuộc trách nhiệm
quản lý.
2. Tổng hợp các nghề, công việc cần
thực hiện chế độ bồi dưỡng hiện vật trên cơ sở đề nghị của các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức thuộc quyền quản lý và gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Y tế để xem xét, quyết định, gồm có các tài liệu sau:
a) Biểu tổng hợp các nghề, công việc cần thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng
hiện vật của ngành, địa phương theo mẫu quy định tại Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Kết quả đo môi trường lao động hằng
năm có các yếu tố nguy hiểm, độc hại tại nơi làm việc của đơn vị đo, kiểm tra
môi trường lao động. Đối với các nghề, công việc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn
gây bệnh truyền nhiễm như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này thì
không phải kèm theo kết quả đo môi trường lao động.
3. Tổ chức triển khai và kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện Thông tư này đến các đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa
bàn theo chức năng, thẩm quyền được giao.
Điều 6. Điều khoản
thi hành.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 12 năm 2013.
2. Thông tư liên tịch số
13/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Liên tịch Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chế độ
bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu
tố nguy hiểm, độc hại hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TƯ Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TƯ về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TƯ các đoàn thể và các Hội;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Các Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty hạng đặc biệt;
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, ATLĐ (10b), PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Hồng Lĩnh
|
PHỤ LỤC 1
BẢNG
XÁC ĐỊNH MỨC BỒI DƯỠNG BẰNG HIỆN VẬT THEO ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
(Kèm theo Thông tư số 25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 10 năm 2013 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TT
|
Điều kiện lao động
|
Chỉ tiêu về môi trường lao động
|
Mức bồi dưỡng
|
1
|
Loại IV
(Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm)
|
Có ít nhất 01 yếu tố nguy
hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
|
Mức 1
|
Trực tiếp tiếp
xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm.
|
Mức 1
|
Có ít nhất 02 yếu
tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
|
Mức 2
|
Có ít nhất 01 yếu
tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép đồng thời
trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm.
|
Mức 2
|
2
|
Loại V
(Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm)
|
Có ít nhất 01 yếu
tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép
|
Mức 2
|
Trực tiếp tiếp
xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm.
|
Mức 2
|
Có ít nhất 02 yếu
tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép;
|
Mức 3
|
Có ít nhất 01 yếu
tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép đồng thời trực tiếp
tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm.
|
Mức 3
|
3
|
Loại VI
(Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm)
|
Có ít nhất 01 yếu
tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép
|
Mức 3
|
Trực tiếp tiếp
xúc với các gây bệnh truyền nhiễm.
|
Mức 3
|
Có ít nhất 01 yếu
tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép đồng thời có yếu
tố đặc biệt độc hại, nguy hiểm.
|
Mức 4
|
Có yếu tố đặc
biệt độc hại, nguy hiểm đồng thời trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh
truyền nhiễm.
|
Mức 4
|
PHỤ LỤC 2
MẪU TỔNG HỢP CÁC NGHỀ, CÔNG VIỆC HƯỞNG CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG BẰNG HIỆN VẬT
(Kèm theo Thông tư số 25/2013/TT-BLĐTBXH
ngày 18 tháng 10 năm 2013
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
TỔNG
HỢP CÁC NGHỀ, CÔNG VIỆC HƯỞNG CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG BẰNG HIỆN VẬT NĂM .....
TT
|
Nghề, công việc
|
Các yếu tố độc hại vượt tiêu chuẩn cho phép
|
Cơ quan thực hiện đo và ngày, tháng, năm đo
|
Mức bồi dưỡng đề nghị được hưởng
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………., ngày ….. tháng ........ năm ……..
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|