Thông tư 15-TTLB/TCHQ/TC năm 1997 về việc in ấn, cấp phát, quản lý và sử dụng ấn chỉ ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 15-TTLB/TCHQ/TC
Ngày ban hành 28/01/1997
Ngày có hiệu lực 28/01/1997
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Tổng cục Hải quan
Người ký Bùi Duy Bảo,Vũ Mộng Giao
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Kế toán - Kiểm toán,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH-TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 15-TTLB/TCHQ/TC

Hà Nội , ngày 28 tháng 1 năm 1997

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 15-TTLB/TCHQ/TC NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VIỆC IN ẤN, CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ẤN CHỈ NGÀNH HẢI QUAN

Căn cứ Pháp lệnh Kế toán thông kê ngày 20 tháng 5 năm 1990.
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 2 năm 1990.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 840/KTTH ngày 24 tháng 2 năm 1996 về việc in ấn, phát hành, quản lý và thanh quyết toán ấn chỉ của ngành Hải quan, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:

A- QUY ĐỊNH CHUNG

1- Tổng cục Hải quan có trách nhiệm nhận các loại biên lai thu thuế, thu tiền, thu phí, lệ phí, giấy nộp tiền... ở Tổng cục thuế - Bộ Tài chính để cấp phát sử dụng đúng chức năng, nội dung của từng loại chứng từ theo nhiệm vụ được giao của ngành Hải quan.

2- Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành và quản lý sử dụng các loại ấn chỉ dùng để phục vụ cho việc quản lý thu thuế và các loại thu khác liên quan đến quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động nghiệp vụ của ngành Hải quan theo đúng Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Pháp lệnh Kế toán thống kê (có danh mục các loại ấn chỉ kèm theo).

3- Việc quản lý các loại ấn chỉ thuế được cấp phát và ấn chỉ của ngành Hải quan, Tổng cục Hải quan phải thực hiện theo đúng Pháp lệnh Kế toán thống kê của Nhà nước và Chế độ quản lý ấn chỉ thuế ban hành theo Quyết định số 529 TC/QĐ ngày 22/12/1992 của Bộ Tài chính.

4- Bộ Tài chính cấp phát kinh phí in ấn chỉ hàng năm cho Tổng cục Hải quan theo nhu cầu sử dụng các loại ấn chỉ trong công tác nghiệp vụ của ngành Hải quan.

B- QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I- QUY ĐỊNH VỀ VIỆC IN ẤN PHÁT HÀNH

1- Kế hoạch in ấn các loại ấn chỉ của ngành Hải quan hàng năm, Tổng cục Hải quan căn cứ vào nhu cầu sử dụng của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, tổng hợp kế hoạch hiện vật và kinh phí của năm sau, báo cáo gửi Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 của năm báo cáo để Bộ Tài chính cấp phát các loại ấn chỉ và kinh phí in ấn theo dự toán năm được duyệt.

- Đối với các loại ấn chỉ bán thu tiền, căn cứ vào kế hoạch sử dụng, Bộ Tài chính cấp kinh phí một lần luân chuyển cho các năm sau. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm bảo toàn vốn đã được cấp và thực hiện thanh quyết toán hàng năm với Bộ Tài chính.

Nếu nhu cầu sử dụng ấn chỉ tăng so với kinh phí được duyệt do thay đổi chính sách nên phải thay đổi nội dung, chất lượng, mỹ thuật của các loại ấn chỉ, Tổng cục Hải quan lập dự toán bổ sung gửi Bộ Tài chính để có căn cứ cấp phát kinh phí kịp thời.

2- Các loại mẫu ấn chỉ thuộc phạm vi được phép in của ngành Hải quan phải có ký hiệu riêng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan duyệt. Để ngăn chặn làm giả, lợi dụng trốn lậu thuế một số loại ấn chỉ phải được đóng thành quyển có số nhẩy quyển, số nhẩy số và sê-ri do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.

3- Để quản lý các loại ấn chỉ được an toàn, ấn chỉ của ngành Hải quan chỉ được in ở các nhà in có đủ tư cách pháp nhân và được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cho phép. Khi in phải có Hợp đồng in theo mẫu được cấp có thẩm quyền duyệt; in xong phải thực hiện huỷ các bản kẽm, các sản phẩm in thừa, in thử, in sai trước khi thanh lý hợp đồng in có sự chứng kiến của các bên liên quan.

4- Tất cả các loại ấn chỉ của ngành Hải quan đưa ra sử dụng phải có thông báo phát hành của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

5- Giá bán các loại ấn chỉ bán thu tiền do Tổng cục Hải quan quy định thống nhất trong toàn ngành trên cơ sở đảm bảo đủ bù đắp chi phí in ấn, quản lý và phát hành. Chi phí quản lý và phát hành (bao gồm cả thuế) được tính 25% trên giá bán các loại ấn chỉ bán thu tiền.

6- Chi phí quản lý và phát hành gồm:

- Chi phí kho tàng: Phương tiện cất giữ, bảo quản.

- Chi phí vận chuyển, bốc xếp.

- Chi phí bao bì đóng gói.

- Chi phí tuyên truyền, quản lý sử dụng.

- Chi phí do hao hụt, thay đổi mẫu, rách nát không sử dụng được phải thanh huỷ.

- Khen thưởng thành tích quản lý, phát hành tốt.

- Chi phí thiết kế mẫu.

- Nộp thuế phát hành theo Luật thuế.

7- Chi phí quản lý và phát hành được phân chia như sau:

+ Tổng cục Hải quan: 20%

[...]