Thông tư 968-TCHQ/PC năm 1991 hướng dẫn thi hành Nghị định 171-HĐBT bản quy định cụ thể thủ tục hải quan và lệ phí hải quan do Tổng Cục Hải Quan ban hành

Số hiệu 968-TCHQ/PC
Ngày ban hành 15/10/1991
Ngày có hiệu lực 30/10/1991
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Thanh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 968-TCHQ/PC

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 1991

 

THÔNG TƯ

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 968-TCHQ/PC NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 1991 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 171-HĐBT NGÀY 27 THÁNG 5 NĂM 1991 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CỤ THỂ THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ LỆ PHÍ HẢI QUAN

Ngày 27 tháng 5 năm 1991 Hội đồng Bộ trưởng đã ra Nghị định số 171/HĐBT ban hành Bản quy định cụ thể thủ tục hải quan và lệ phí hải quan.

Thi hành Điều 30 của Bản quy định này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể một số điểm để các cấp hải quan thống nhất thi hành.

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN

1. Theo Điều 2 của Bản Quy định ban hành kèm theo Nghị định số 171/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (dưới đây gọi tắt là bản quy định) thì những đối tượng kiểm tra, giám sát hải quan sau đây khi xuất khẩu, nhập khẩu phải có:

A. GIẤY PHÉP CỦA BỘ THƯƠNG NGHIỆP

- Hàng kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất);

- Nguyên liệu, hàng hoá nhập khẩu để làm hàng gia công xuất khẩu;

- Hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu của tổ chức đầu tư và chuyển giao công nghệ;

- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu quá cảnh, uỷ thác quá cảnh;

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm;

- Hàng hoá mua bán, trao đổi với chủ phương tiện vận tải nước ngoài tại khu vực cảng biển, cảng sông, cảng hàng không dân dụng quốc tế Việt Nam;

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của cửa hàng miễn thuế trong khu vực cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế;

- Hàng viện trợ xuất khẩu, nhập khẩu.

B. GIẤY PHÉP CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN:

- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu, mượn đường Việt Nam;

- Hàng mẫu, vật phẩm quảng cáo xuất khẩu, nhập khẩu;

- Hàng tiếp tế, quà biếu xuất khẩu, nhập khẩu;

- Tài sản di chuyển, tài sản thừa kế xuất khẩu, nhập khẩu;

- Vật dụng, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ công tác và sinh hoạt của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế có trụ sở thường trực tại Việt Nam và của cá nhân người nước ngoài làm việc tại những cơ quan này, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài khác;

- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch khác.

C. Trường hợp các đối tượng trên thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành, thì Bộ Thương nghiệp và Tổng cục Hải quan hội đủ điều kiện rồi mới cấp giấy phép cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Hải quan cửa khẩu chỉ căn cứ vào giấy phép của Bộ Thương nghiệp và Tổng cục Hải quan để tiến hành thủ tục hải quan, không trực tiếp yêu cầu chủ hàng nộp thêm giấy chứng nhận cho phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan chuyên quản. Riêng hàng nhập khẩu thuộc loại thực vật, động vật ngoài giấy phép của Bộ Thương nghiệp hoặc Tổng cục Hải quan, còn phải có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan chủ quản.

2. Điều 3 của Bản quy định về trình tự thủ tục Hải quan, gồm:

2.1. Thời điểm đối tượng kiểm tra hải quan chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

a. Đối tượng kiểm tra hải quan nhập khẩu:

Ngay khi phương tiện vận tải chuyên chở hàng hoá, hành lý nhập khẩu tới khu vực kiểm soát và địa bàn hoạt động hải quan, phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

Thời điểm được tính: từ sau khi người điều khiển phương tiện vận tải nộp hồ sơ hải quan cho cán bộ, nhân viên Hải quan thừa hành nhiệm vụ.

[...]