Thông tư 93/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 93/2003/TT-BTC
Ngày ban hành 06/10/2003
Ngày có hiệu lực 23/10/2003
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 93/2003/TT-BTC

Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2003

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 93/2003/TT-BTC NGÀY 06 THÁNG 10 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM

Căn cứ Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này áp dụng cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

2. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được ngân sách Nhà nước cấp vốn điều lệ. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có trách nhiệm đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

3. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là đơn vị hạch toán độc lập, được sử dụng các khoản thu nhập để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động; được phân phối chênh lệch thu chi tài chính theo đúng các quy định tại thông tư này.

4. Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý an toàn vốn và tài sản của Quỹ, sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.

5. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, hướng dẫn, kiểm tra và phê duyệt quyết toán hoạt động thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

II. QUY ĐỊNH VỀ VỐN VÀ TÀI SẢN

1. Vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam gồm:

1.1. Vốn điều lệ bao gồm:

- 200 tỷ đồng do Ngân sách Nhà nước cấp.

- Bổ sung từ Quỹ bổ sung vốn điều lệ.

Khi có yêu cầu thay đổi mức vốn điều lệ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

1.2. Tiền đền bù thiệt hại về môi trường của các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.

1.3. 50% tiền thu phí bảo vệ môi trường hàng năm. Việc thu, nộp và trích nguồn kinh phí này cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được thực hiện theo quy định của Chính phủ về phí, lệ phí.

1.4. 10% kinh phí ngân sách Nhà nước hàng năm dành cho hoạt động quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Nguồn kinh phí này được xác định trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm và cấp cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

1.5. Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

1.6. Vốn nhận uỷ thác của các các tổ chức trong và ngoài nước để cho vay hoặc cấp vốn theo hợp đồng uỷ thác.

1.7. Vốn thu hồi nợ gốc các khoản cho vay.

1.8. Vốn khác theo quy định của pháp luật.

Các khoản vốn theo quy định từ điểm 1.2 đến 1.5 nói trên được gọi là vốn bổ sung hàng năm của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

2. Vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo an toàn và cho các mục tiêu sau:

- Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi các dự án bảo vệ môi trường theo cơ chế như sau:

+ Mức vốn cho vay không vượt quá 70% tổng chi phí của chương trình, dự án đầu tư bảo vệ môi trường.

+ Lãi suất do HĐQL Quỹ quy định cho từng nhóm đối tượng nhưng không vượt quá 50% mức lãi suất cho vay thương mại. Bộ Tài chính thông trần lãi suất làm cơ sở để HĐQL Quỹ xác định lãi suất cho vay trong từng thời kỳ.

+ Đối với 1 dự án, lãi suất vay vốn được xác định tại thời điểm ký hợp đồng vay vốn và cố định trong suốt thời hạn vay.

[...]