THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
82/2002/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 82/2002/QĐ-TTG NGÀY 26 THÁNG 6
NĂM 2002 VỀ VIỆC THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT
NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;
Căn cứ Nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1.
Thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để huy động vốn từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước; tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước nhằm hỗ
trợ các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên phạm
vi cả nước.
Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam
là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
và chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính.
Điều 2. Địa
vị pháp lý của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
1. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam là tổ chức tài chính nhà nước thực hiện chức năng tài trợ tài chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu,
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trong và ngoài nước.
2. Tên gọi: Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam. Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Environment Protection Fund (VEPF).
3. Trụ sở của Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam đặt tại Hà Nội.
Quỹ có văn phòng đại diện ở các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
Quỹ được đặt các văn phòng giao dịch
ở nước ngoài khi cần thiết theo quy định của Chính phủ.
4. Quỹ có thể đồng tài trợ tài
chính với các Quỹ Môi trường ngành, địa phương và các loại hình quỹ khác cho
các hoạt động bảo vệ môi trường.
Điều 3. Hoạt
động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải bảo đảm hoàn vốn điều lệ và
bù đắp chi phí quản lý.
Giao Bộ trưởng
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của
Quỹ Bảo vệ môi trường ViệtNam phù hợp với Quyết định này và các quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 4. Nhiệm
vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
1. Huy động các nguồn tài chính
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật Việt Nam để tạo nguồn vốn đầu
tư bảo vệ môi trường.
2. Hỗ trợ
tài chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động phòng, chống, khắc phục ô
nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường mang tính quốc gia, liên ngành, liên vùng
hoặc giải quyết các vấn đề môi trường cục bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn dưới
các hình thức sau:
a) Cho vay
với lãi suất ưu đãi;
b) Hỗ trợ
lãi suất vay vốn cho dự án đầu tư bảo vệ môi trường khi vay vốn từ các tổ chức
tín dụng khác;
c) Tài trợ
cho một số hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường được quy định tại Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
3. Tiếp nhận
và quản lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ
trợ đầu tư hoặc tài trợ cho các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng tổ chức thẩm định và xét chọn các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo
vệ môi trường xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
5. Quỹ được
sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có sự thoả thuận
của tổ chức, cá nhân cung cấp vốn để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Quyền
hạn của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
1. Tổ chức cơ quan điều hành và
các đơn vị nghiệp vụ hoạt động phù hợp với Điều lệ, mục tiêu và các nhiệm vụ được
giao.
2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất
các đơn vị sử dụng vốn của Quỹ trong việc triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và
dự án bảo vệ môi trường. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có quyền rút vốn vay,
đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết
với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước và khởi kiện các chủ đầu tư đó tới
các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Được mời các chuyên gia của
các Bộ, ngành và tổ chức có liên quan tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động,
nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư và phục
vụ cho các hoạt động khác của Quỹ.
4. Được hưởng chế độ lương, thưởng,
phúc lợi theo quy định hiện hành như đối với doanh nghiệp nhà nước.
5. Từ chối mọi yêu cầu của bất cứ
tổ chức hoặc cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật
và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
6. Được trực tiếp quan hệ với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài
trợ hoặc thực hiện huy động vốn đầu tư cho các dự án, các hoạt động và nhiệm vụ
bảo vệ môi trường theo kế hoạch hoạt động được giao của Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam.
7. Được cử cán bộ và nhân viên của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo
sát theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 6.
Nguồn vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau:
1. Vốn điều
lệ của Quỹ do ngân sách nhà nước cấp là 200 tỷ đồng. Ngân sách nhà nước cấp đủ
vốn điều lệ cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày
có quyết định thành lập. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Vốn hoạt
động từ các nguồn khác:
a) Tiền đền bù thiệt hại về môi
trường (khoản thu vào ngân sách nhà nước) của các tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật;
b) Trích 50% tiền thu phí bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật;
c) Trích 10% kinh phí dành cho
hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hàng năm;
d) Tiền đóng góp tự nguyện của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
đ) Các khoản viện trợ, tài trợ từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
e) Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật;
g) Vốn nhận uỷ thác từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 7. Bộ
máy quản lý và điều hành Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Bộ máy quản lý và điều hành của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam gồm có Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và cơ
quan điều hành nghiệp vụ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam có năm thành viên, gồm: đại diện lãnh đạo Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường, đại diện có thẩm quyền của các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và một lãnh đạo Cục Môi trường thuộc Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam là Thứ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Căn cứ vào đề nghị của
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường ra quyết định bổ nhiệm các thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Các thành viên Hội đồng quản lý hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định của Nhà nước.
2. Trưởng Ban Kiểm soát do Hội đồng
quản lý Quỹ bổ nhiệm và miễn nhiệm. Thành viên Ban Kiểm soát do Hội đồng quản
lý quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát và hoạt động theo chế độ
kiêm nhiệm.
3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam gồm Giám đốc, một Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
và bộ phận giúp việc.
Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam do một lãnh đạo Cục Môi trường kiêm nhiệm được Hội đồng quản lý đề xuất
và Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường bổ nhiệm.
Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
do Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đề nghị, Hội đồng quản lý trình Bộ
trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ Môi trường bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm.
Bộ phận giúp việc do Hội đồng quản
lý quyết định. Trong giai đoạn đầu, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được sử dụng
bộ máy của Cục Môi trường để điều hành hoạt động của Quỹ.
Điều 8.
Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ trưởng
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 9. Điều
khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường, Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Chủ tịch
Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Quyết định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.