Thông tư 90/2003/TT-BTC hướng dẫn Cơ chế quản lý tài chính Hợp phần ngân sách phát triển xã của dự án "Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía bắc" do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 90/2003/TT-BTC
Ngày ban hành 24/09/2003
Ngày có hiệu lực 13/10/2003
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH

******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 90/2003/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2005 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HỢP PHẦN NGÂN SÁCH PHÁT TRIỂN XÃ CỦA DỰ ÁN “GIẢM NGHÈO CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC”

Căn cứ:

Hiệp định vay vốn số IDA 3572-VN giữa nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế cho Dự án “Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc” ký ngày 6/11/2001;

Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ qui định về chức năng,  nhiệm vụ, và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ quy định về việc ban hành Quy chế Quản lý và Sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;

- Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng; Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 5/5/2000 bổ sung một số điều của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000

- Quyết định số 612/TTg ngày 21/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án “Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc”

- Thông tư liên tịch 666/2001 TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 23/8/2001 liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư – UB dân tộc và miền núi – Tài chính – Xây dựng hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng thuộc chương trình 135.

- Thông tư 57/2002/TT-BTC ngày 28/6/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính cho Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc.

- Văn bản số 547/CP-HTQT ngày 5/5/2003 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý và sử dụng vốn Ngân sách phát triển xã của dự án vay vốn WB

Sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,  Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính cho hợp phần Ngân sách phát  triển xã - Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía Bắc như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Giải thích từ ngữ: Các khái niệm, thuật ngữ sau đây được sử dụng trong Thông tư này có cùng ý nghĩa như trong Hiệp định vay vốn, cụ thể như sau:

Tổ chức Tài chính Quốc tế tài trợ cho Dự án là Hiệp hội Phát triển Quốc tế. 

Chủ Dự án là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hòa Bình , Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ và Bắc Giang. Để triển khai dự án và phối hợp hoạt động trong Dự án, các chủ dự án thành lập Ban Quản lý dự án  Trung ương và Ban Quản lý dự án  tỉnh.

Ban Quản lý Dự án Trung ương của dự án là đơn vị được thành lập theo Quyết định  của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quyền hạn và trách nhiệm quy định trong quyết định thành lập.

Ban Quản lý Dự án tỉnh là đơn vị được thành lập theo quyết định của Uỷ ban Nhân dân Tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn được quy định trong các quyết định thành lập.

Ban Quản lý dự án huyện và Ban Phát triển Xã là đơn vị được thành lập theo quyết định của Uỷ ban Nhân dân các tỉnh thuộc dự án trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh Dự án, có quyền hạn và trách nhiệm được quy định trong các quyết định thành lập.

Ngân hàng phục vụ Dự án là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn theo Quyết định số 179/QĐ - NHNN ngày 12/3/2002 của Ngân hàng Nhà nước.

Ngân sách Phát triển xã là một hợp phần nằm trong dự án Giảm nghèo các tỉnh miền Núi phía Bắc có số vốn bằng 15% tổng vốn vay của Dự án. Tất cả các xã nằm trong Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc đều được đầu tư bằng hợp phần ngân sách phát triển xã. Ngân sách phát triển xã đầu tư cho tiểu dự án bao gồm các hoạt động xây dựng, mua sắm hàng hoá qui mô nhỏ, lẻ, phân tán tại các thôn bản; do người dân đề xuất nhằm cải thiện cơ sở vật chất có tính chất cấp bách, cải thiện đời sống xã hội, sản xuất cho các hộ gia đình nghèo  trong thôn bản và chưa được đưa vào danh mục đầu tư của 3 hợp phần chính trong dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc và các dự án khác.  Các hạng mục được đầu tư từ Ngân sách Phát triển xã bao gồm:

* Đầu tư mới và phục hồi về cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn bản (đường mòn, cầu cống, thuỷ lợi, nước sinh hoạt, sửa chữa lớp học)

* Cải thiện điều kiện sản xuất (công cụ thủ công, dịch vụ tư vấn, khuyến nông - lâm - ngư)

* Cải thiện điều kiện về y tế, giáo dục cho cộng đồng thôn bản.

* Nâng cao phúc lợi xã hội, tăng thu nhập cho những hộ gia đình nghèo trong thôn bản

2. Nguyên tắc quản lý:

- Ngân sách phát triển xã được tài trợ bằng 100%  nguồn vốn vay Hiệp hội Phát triển Quốc tế.

- Uỷ ban Nhân dân xã thông qua Ban Phát triển xã chịu trách nhiệm quản lý có hiệu quả, đúng mục đích nguồn vốn Ngân sách Phát triển xã  phân bổ cho xã mình.

[...]