Thông tư 89/2004/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 161/2003/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới biển do Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 89/2004/TT-BQP
Ngày ban hành 19/06/2004
Ngày có hiệu lực 21/07/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Phạm Văn Trà
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ QUỐC PHÒNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 89/2004/TT-BQP

Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2004

CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 89/2004/TT-BQP NGÀY 19 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 161/2003/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUY CHẾ KHU VỰC BIÊN GIỚI BIỂN

Ngày 18 tháng 12 năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 161/2003/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới biển, trong đó khoản 2 Điều 36 quy định "Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này".

Sau khi thống nhất với các Bộ, ngành liên quan, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện cụ thể một số nội dung sau đây:

1. Quy định về khu vực biên giới biển, vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động

2. Một số quy định đối với người, tàu thuyền Việt Nam, nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển.

3. Một số quy định về quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển.

4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

I. KHU VỰC BIÊN GIỚI BIỂN, VÙNG CẤM,KHU VỰC HẠN CHẾ HOẠT ĐỘNG

A. KHU VỰC BIÊN GIỚI BIỂN

1. Khu vực biên giới biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính các xã, phường, thị trấn giáp biển và các đảo, quần đảo.

Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo thuộc Việt Nam; biên giới quốc gia trên biển được xác định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ.

Ở những nơi lãnh hải, nội thủy hoặc vùng nước lịch sử của Việt Nam tiếp giáp với lãnh hải, nội thủy hoặc vùng nước lịch sử của nước láng giềng thì biên giới quốc gia trên biển được xác định theo thỏa thuận giữa các nước có chung vùng biển phù hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.

2. Khu vực biên giới biển gồm:

- Các xã, phường, thị trấn giáp biển và các đảo, quần đảo (theo phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 161/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003 của Chính phủ)

- Nội thủy, lãnh hải của đất liền và nội thủy, lãnh hải của các đảo, quần đảo.

3. Khu du lịch, dịch vụ, thương mại, khu kinh tế liên doanh với nước ngoài trong khu vực biên giới biển thực hiện theo quy định của Chính phủ đối với khu vực đó. Nếu hoạt động ở các khu vực này liên quan đến biên giới quốc gia, vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động thì thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 161/2003/NĐ-CP và Thông tư này.

B. VÙNG CẤM

1. Vùng cấm chỉ quy định ở những nơi cần thiết, những khu vực quan trọng hoặc trong từng thời điểm nhất định nhằm bảo đảm an ninh cho các hoạt động quân sự và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (thành) chủ trì phối hợp và thống nhất với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Giám đốc Công an tỉnh xác định tính chất, thời gian, phạm vi cụ thể của vùng cấm; Bộ Tư lệnh BĐBP tổng hợp báo cáo Bộ Quốc phòng quyết định. Bộ Tư lệnh BĐBP có trách nhiệm thông báo Quyết định vùng cấm cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các đối tượng có liên quan nơi xác định vùng cấm; nếu vùng cấm nằm trong nội thủy hoặc lãnh hải thì thông báo cho Cục Hàng hải Việt Nam để thông báo hàng hải cho người, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài biết để thực hiện.

2. Vùng cấm được quản lý, bảo vệ theo quy định của pháp luật hiện hành và quy chế quản lý, bảo vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành.

3. Khi xác định vùng cấm nếu cần di dời dân phải thông báo trước và thực hiện việc đền bù theo quy định của pháp luật.

4. Phạm vi vùng cấm được đánh dấu bằng biển báo (trên bộ) hoặc xác định, đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ (trên biển).

5. Biển báo "Vùng cấm" làm theo mẫu thống nhất; biển làm bằng kim loại, dày 1,5 mm; cột biển bằng thép ống, đường kính 100 mm; biển làm bằng chất liệu phản quang, nền sơn màu xanh, chữ sơn màu trắng. Biển báo được cắm ở những nơi dễ nhận biết. Trên biển báo viết bằng hai thứ tiếng, thành hai dòng, dòng trên viết bằng chữ Việt Nam, dòng dưới viết bằng chữ Anh. Quy định cụ thể theo phụ lục kèm theo Thông tư này.

C. KHU VỰC HẠN CHẾ HOẠT ĐỘNG

1. Trong khu vực biên giới biển được xác lập khu vực hạn chế hoạt động vì lý do sau đây:

- Quản lý, bảo vệ môi trường;

- Khai thác, trục vớt;

- Tìm kiếm cứu nạn;

- Diễn tập quân sự;

[...]