Thông tư 88/2006/TT-BTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc năm 2006, 2007 do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 88/2006/TT-BTC |
Ngày ban hành | 29/09/2006 |
Ngày có hiệu lực | 03/11/2006 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Trần Văn Tá |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
BỘ TÀI
CHÍNH Số: 88/2006/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2006 |
Căn cứ Nghị định số 94/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung;
Căn cứ Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ điều chỉnh lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện
điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang năm 2006, 2007 theo quy định tại Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung và điều chỉnh trợ
cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng
đối với cán bộ xã đã nghỉ việc (sau đây gọi là Nghị định 93/2006/NĐ-CP, Nghị định
94/2006/NĐ-CP) như sau:
1. Thông tư này quy định về việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo Nghị định 94/2006/NĐ-CP đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang; các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị – xã hội và các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ, các dự án, các cơ quan tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam có cán bộ, công chức, viên chức được Nhà nước cử đến làm việc thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo bảng lương do Nhà nước quy định; phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và cán bộ không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 2 Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cán bộ không chuyên trách ở xã) và điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi là cán bộ xã đã nghỉ việc) theo quy định tại Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP.
2. Căn cứ quy định tại Nghị định 93/2006/NĐ-CP, Nghị định 94/2006/NĐ-CP, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương) và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và tổng hợp nhu cầu kinh phí và nguồn kinh phí để thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc, điều chỉnh mức phụ cấp của cán bộ không chuyên trách ở xã của các cơ quan, đơn vị và các cấp trực thuộc gửi Bộ Tài chính theo quy định cụ thể tại Thông tư này.
3. Các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, đơn vị dự toán các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm xác định, bố trí nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung và nguồn hỗ trợ của ngân sách (nếu có) để thực hiện chi trả tiền lương mới cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình và trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc đúng chế độ quy định và theo các quy định tại Thông tư này.
4. Công tác thực hiện, kế toán và quyết toán kinh phí điều chỉnh mức lương tối thiểu chung và trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc thực hiện theo đúng chế độ quy định và các quy định cụ thể tại Thông tư này.
1. Về xác định nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo quy định tại Nghị định 94/2006/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo quy định tại Nghị định 93/2006/NĐ-CP (sau đây gọi là nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP):
a) Tổng số cán bộ, công chức, viên chức và số cán bộ xã đã nghỉ việc để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo (số có mặt tại thời điểm 01/10/2006 đối với báo cáo nhu cầu năm 2006; số có mặt tại thời điểm 01/01/2007 đối với báo cáo nhu cầu năm 2007) và không vượt quá tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt). Riêng số lượng cán bộ không chuyên trách ở xã để xác định mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương được căn cứ chức danh quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị định 121/2003/NĐ-CP, mỗi chức danh được hỗ trợ từ ngân sách trung ương không quá 1 cán bộ.
Đối với số biên chế tăng thêm trong năm 2006, 2007 so với số biên chế tại thời điểm báo cáo, nếu trong phạm vi tổng mức biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) thì nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP của số biên chế này được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP năm 2007; trường hợp không kịp tổng hợp thì báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết.
Đối với số biên chế vượt so với tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) thì nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP của số biên chế này do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) cụ thể của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được xác định tương tự như đã quy định tại tiết 1.1.1, 1.1.2 điểm 1.1 khoản 1 mục II Thông tư số 02/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Thông tư số 02/2005/TT-BTC).
b) Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP nêu tại Thông tư này được xác định căn cứ vào mức lương cơ bản theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ quy định (không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và các khoản phụ cấp bằng số tiền tuyệt đối) và các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) và mức tiền lương tối thiểu chung tăng thêm quy định tại Nghị định 94/2006/NĐ-CP so với Nghị định 118/2005/NĐ-CP theo số biên chế quy định tại điểm a nêu trên.
Đối với nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm cả kinh phí tăng thêm đối với trợ cấp của cán bộ xã đã nghỉ việc, cán bộ không chuyên trách ở xã; hoạt động phí tăng thêm của Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; kinh phí tăng thêm tiền lương của giáo viên mầm non xã, phường, thị trấn ngoài biên chế, kinh phí tăng thêm tiền lương của cán bộ y tế xã trong định biên do điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.
Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 94/2006/NĐ-CP đối với cán bộ không chuyên trách ở xã được xác định căn cứ vào mức phụ cấp quy định tại Nghị định 94/2006/NĐ-CP (150.000 đồng/tháng) tăng thêm so mức quy định tại văn bản số 1561/TTg-KTTH ngày 12/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ (120.000 đồng/tháng) trên cơ sở số lượng cán bộ quy định tại điểm a khoản 1 mục II Thông tư này.
Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP đối với cán bộ xã đã nghỉ việc được xác định căn cứ vào mức điều chỉnh trợ cấp tăng thêm giữa Nghị định 93/2006/NĐ-CP so với mức quy định tại Nghị định 119/2005/NĐ-CP ngày 27/9/2005 và mức điều chỉnh trợ cấp tăng thêm giữa Nghị định 94/2006/NĐ-CP so với mức quy định tại Nghị định 93/2006/NĐ-CP.
c) Đối với các Bộ, cơ quan trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số biên chế tại thời điểm 01/10/2006 tăng thêm so với số biên chế có mặt tại thời điểm báo cáo nhu cầu kinh phí điều chỉnh mức lương tối thiểu năm 2006 theo quy định tại Nghị định 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 (trong phạm vi tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt) và chưa được xử lý thì nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo quy định tại Nghị định 118/2005/NĐ-CP (sau đây gọi là nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 118/2005/NĐ-CP) của số biên chế này trong năm 2006 (số thực trả đến 31/12/2006) được tổng hợp chung cùng với nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP quý IV năm 2006.
d) Đối với các Bộ, cơ quan trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số biên chế tại thời điểm 31/12/2006 tăng thêm so với số biên chế có mặt tại thời điểm 01/10/2006 (trong phạm vi tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt) và chưa được xử lý thì nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 118/2005/NĐ-CP của số biên chế này từ khi tuyển dụng đến 31/12/2006 được tổng hợp chung cùng với nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP năm 2007.
đ) Tiền lương tăng thêm do điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với số lao động không thuộc diện Nhà nước giao chỉ tiêu biên chế và tiền lương được tính trong đơn giá sản phẩm theo quy định của các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giao thông, địa chính, địa chất,.v.v.; tiền lương tăng thêm đối với lao động trong các cơ quan, đơn vị đã thực hiện khoán chi (như: cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Đài Truyền hình Việt nam, Ngân hàng Nhà nước Việt nam...) và trong các quyết định cho phép khoán chi của cấp có thẩm quyền đã quy định trong thời gian khoán đơn vị tự sắp xếp trong mức khoán để đảm bảo các chế độ, chính sách mới ban hành; tiền lương tăng thêm đối với biên chế, lao động của hệ thống công đoàn các cấp: Thực hiện tương tự như quy định tại điểm 1.2 khoản 1 mục II Thông tư số 02/2005/TT-BTC (không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
2. Về xác định nguồn để đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP (sau đây gọi là nguồn kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP):
a) Nguyên tắc về việc sử dụng nguồn kinh phí trong năm 2006, 2007 để thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP: Thực hiện tương tự như quy định tại điểm 2.1 khoản 2 mục II Thông tư số 02/2005/TT-BTC.
b) Nguồn kinh phí để thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP trong năm 2006:
- Trường hợp nguồn để thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung năm 2006 theo quy định tại điểm c khoản 2 mục II Thông tư số 89/2005/TT-BTC ngày 13/10/2005 sau khi trừ đi nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 118/2005/NĐ-CP nếu còn dư:
+ Nếu số còn dư nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP năm 2006 theo quy định tại khoản 1 mục II của Thông tư này thì ngân sách trung ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để đảm bảo đủ nguồn thực hiện.
+ Nếu số còn dư nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP năm 2006 theo quy định tại khoản 1 mục II của Thông tư này thì các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sử dụng số còn dư đó để đảm bảo kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP trong năm 2006, phần còn lại chuyển sang năm 2007 để tiếp tục thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo quy định tại Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP trong năm 2007; không sử dụng phần còn lại này vào các mục tiêu khác.
- Trường hợp nguồn để thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung năm 2006 theo quy định tại điểm c khoản 2 mục II Thông tư số 89/2005/TT-BTC đã sử dụng hết cho việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo Nghị định 118/2005/NĐ-CP: Ngân sách trung ương sẽ bổ sung theo mức nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP năm 2006 theo quy định tại khoản 1 mục II của Thông tư này cho các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.