Thông tư 85/1999/TT-BVHTT hướng dẫn về hoạt động Quảng cáo quy định tại Nghị định 194/CP năm 1994, Nghị định 87/CP năm 1995, Nghị định 32/1999/NĐ-CP do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành

Số hiệu 85/1999/TT-BVHTT
Ngày ban hành 19/06/1999
Ngày có hiệu lực 04/07/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Văn hoá-Thông tin
Người ký Nguyễn Khoa Điềm
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại

BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 85/1999/TT-BVHTT

Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 1999

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN SỐ 85/1999/TT-BVHTT NGÀY 19 THÁNG 6 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH 194/CP NGÀY 31/12/1994, NGHỊ ĐỊNH 87/CP NGÀY 12/12/1995, NGHỊ ĐỊNH 32/1999/NĐ-CP NGÀY 5/5/1999 CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị định 194/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quyết định về hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ về tăng cường quản lý các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội ngiêm trọng;
Căn cứ Nghị định 32/1999/NĐ-CP ngày 5/5/1999 của Chính phủ về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại;
Để tăng cường quản lý nhà nước, tạo điều kiện cho hoạt động quảng cáo phát triển, sau khi thay đổi và thống nhất với một số Bộ, ngành liên quan, Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn cụ thể một số điểm như sau:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo phải tuân theo quy định có liên quan tại Nghị định 194/CP, Nghị định 87/CP, Nghị định 32/1999/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này.

Điều 2: Những khái niệm trong Nghị định 194/CP của Chính phủ được hiểu như sau:

1. Trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước các cấp (khoản 11 Điều 6 Nghị định 194/CP) bao gồm: Cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp, cơ quan đoàn thể chính trị xã hội.

2. Đặt trước và che khuất các quảng cáo đã có trước (khoản 11 Điều 6 Nghị định 194/CP) nghĩa là đứng ở tim đường giao thông có quảng cáo đặt trước nhìn chính diện (vuông góc) quảng cáo đặt sau không che khuất quá 10% diện tích quảng cáo đặt trước.

3. Kèm nội dung quảng cáo (khoản 4 Điều 7 Nghị định 194/CP) là dùng pa nô, áp phích, biển hiệu, tranh ảnh, băng, cờ, biểu ngữ tuyên truyền cổ động hoặc giới thiệu các cuộc liên hoan nghệ thuật, thi đấu thể thao, triển lãm, biểu diễn thời trang và các hình thức khác mà có thể hiện thêm các biểu tượng, hình ảnh, tên sản phẩm hoặc giới thiệu tên, biểu tượng của tổ chức, cá nhân nhằm mục đích quảng cáo.

4. Một đợt (điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 194/CP) là khoảng thời gian liên tục để thực hiện cho quảng cáo. Khoảng cách giữa hai đợt cho một quảng cáo trên báo in hàng ngày, trên đài phát thanh, truyền hình ít nhất là 5 ngày.

5. Thời lượng quảng cáo trên phát thanh, truyền hình là lượng thời gian phát sóng quảng cáo của một kênh trong ngày.

- Thời lượng quảng cáo trên băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, phim điện ảnh không quá 5% chương trình.

Điều 3: Một số khái niệm trong Nghị định 194/CP được thay đổi cho phù hợp với chuyên môn hoặc quy định mới của các ngành:

1. "Giấy đăng ký chất lượng hàng hoá" hoặc "Giấy xác nhận phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam" thay "Giấy chứng nhận chất lượng" quy định tại khoản 1 Điều 9 hoặc "Giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng" quy định tại khoản 3 Điều 17 của Nghị định 194/CP.

2. Khách hàng cũng được hiểu là chủ quảng cáo (người có nhu cầu quảng cáo hàng hoá, dịch vụ của mình).

3. Địa điểm giao dịch là trụ sở của đơn vị làm dịch vụ quảng cáo; địa điểm hành nghề là nơi thực hiện công việc (hoặc ra sản phẩm quảng cáo) như nhà xưởng, phòng thu hình, thu thanh.

Điều 4: Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy đăng ký kinh doanh quảng cáo, khi hoạt động phải gửi văn bản đăng ký với Sở Văn hoá Thông tin nơi đóng trụ sở chính.

Nội dung văn bản đăng ký phải ghi rõ:

- Tên, địa chỉ của tổ chức hoặc cá nhân được cấp Giấy đăng ký kinh doanh;

- Số Giấy đăng ký kinh doanh được cấp, cơ quan cấp.

Kèm theo văn bản đăng ký phải có bản sao (có công chứng) Giấy đăng ký kinh doanh.

Chương 2:

NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ PHẠM VI QUẢNG CÁO

Điều 5: Nội dung quảng cáo (bao gồm cả những thông tin về tính năng, tác dụng, chất lượng hàng hoá dịch vụ và những hình ảnh, ngôn ngữ thể hiện) phải có xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền, cụ thể như sau:

1. Hàng hoá sản xuất trong nước:

a) Sản phẩm hàng hoá thuộc danh mục bắt buộc đăng ký chất lượng (danh mục do Bộ Khoa học, Công nghệ - Môi trường công bố) phải được cơ quan quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp giấy đăng ký chất lượng hàng hoá;

b) Sản phẩm hàng hoá thuộc danh mục bắt buộc chứng nhận "Tiêu chuẩn Việt Nam" (TCVN) phải được Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp giấy chứng nhận phù hợp TCVN hoặc theo Quyết định số 59/TĐC-QĐ ngày 7/4/1998 của Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng (Đối với doanh nghiệp được tự công bố chất lượng hàng hoá).

[...]