Thứ 3, Ngày 29/10/2024

Thông tư 82/1998/TT-BTC về chế độ tài chính áp dụng cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ Tài Chính ban hành

Số hiệu 82/1998/TT-BTC
Ngày ban hành 19/06/1998
Ngày có hiệu lực 19/06/1998
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 82/1998/TT-BTC

Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 82/1998/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 6 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO

Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; - Căn cứ Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước;
Căn cứ Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ quy định về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các chế độ tài chính như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Thông tư này áp dụng cho:

- Công ty xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng (say đây gọi tắt là Công ty phát triển hạ tầng) được phép thành lập và hoạt động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là KCN).

- Các doanh nghiệp được phép thành lập và hoạt động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp KCN).

- Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc trên địa bàn liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh).

II. CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP KCN:

1. Doanh nghiệp KCN có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ kế toán, thống kê theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Những quy định về chế độ thuế:

2.1. Doanh nghiệp KCN thuộc các thành phần kinh tế trong nước khi đầu tư vào KCN thực hiện nghĩa vụ thuế theo mức ưu đãi trong các văn bản hiện hành về thuế, về khuyến khích đầu tư trong nước.

2.2. Doanh nghiệp KCN có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế như sau:

a. Đối với doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghệ cao:

+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 10% trên số lợi nhuận thu được;

+ Miễn thuế lợi tức 8 năm kể từ khi kinh doanh bắt đầu có lợi nhuận.

b. Đối với doanh nghiệp chế xuất:

* Doanh nghiệp sản xuất:

+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 10% trên số lợi nhuận thu được;

+ Miễn thuế lợi tức trong 4 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận.

* Doanh nghiệp dịch vụ:

+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 15% trên số lợi nhuận thu được;

+ Miễn thuế lợi tức trong 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận.

c. Đối với doanh nghiệp khu công nghiệp:

* Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu dưới 50% sản phẩm của mình:

+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 15% trên số lợi nhuận thu được;

+ Miễn thuế lợi tức trong 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận.

* Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu từ 50% đến 80% sản phẩm của mình:

[...]