Thông tư 82/1998/TT-BTC về chế độ tài chính áp dụng cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ Tài Chính ban hành
Số hiệu | 82/1998/TT-BTC |
Ngày ban hành | 19/06/1998 |
Ngày có hiệu lực | 19/06/1998 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Trần Văn Tá |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Đầu tư |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/1998/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 1998 |
Căn cứ Nghị định số 36/CP
ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao; - Căn cứ Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01
năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư
trong nước;
Căn cứ Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ
quy định về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các chế độ tài chính như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
Thông tư này áp dụng cho:
- Công ty xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng (say đây gọi tắt là Công ty phát triển hạ tầng) được phép thành lập và hoạt động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là KCN).
- Các doanh nghiệp được phép thành lập và hoạt động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp KCN).
- Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc trên địa bàn liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh).
II. CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP KCN:
1. Doanh nghiệp KCN có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ kế toán, thống kê theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Những quy định về chế độ thuế:
2.1. Doanh nghiệp KCN thuộc các thành phần kinh tế trong nước khi đầu tư vào KCN thực hiện nghĩa vụ thuế theo mức ưu đãi trong các văn bản hiện hành về thuế, về khuyến khích đầu tư trong nước.
2.2. Doanh nghiệp KCN có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế như sau:
a. Đối với doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghệ cao:
+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 10% trên số lợi nhuận thu được;
+ Miễn thuế lợi tức 8 năm kể từ khi kinh doanh bắt đầu có lợi nhuận.
b. Đối với doanh nghiệp chế xuất:
* Doanh nghiệp sản xuất:
+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 10% trên số lợi nhuận thu được;
+ Miễn thuế lợi tức trong 4 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận.
* Doanh nghiệp dịch vụ:
+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 15% trên số lợi nhuận thu được;
+ Miễn thuế lợi tức trong 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận.
c. Đối với doanh nghiệp khu công nghiệp:
* Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu dưới 50% sản phẩm của mình:
+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 15% trên số lợi nhuận thu được;
+ Miễn thuế lợi tức trong 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận.
* Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu từ 50% đến 80% sản phẩm của mình:
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/1998/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 1998 |
Căn cứ Nghị định số 36/CP
ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao; - Căn cứ Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01
năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư
trong nước;
Căn cứ Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ
quy định về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các chế độ tài chính như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
Thông tư này áp dụng cho:
- Công ty xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng (say đây gọi tắt là Công ty phát triển hạ tầng) được phép thành lập và hoạt động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là KCN).
- Các doanh nghiệp được phép thành lập và hoạt động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp KCN).
- Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc trên địa bàn liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh).
II. CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP KCN:
1. Doanh nghiệp KCN có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ kế toán, thống kê theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Những quy định về chế độ thuế:
2.1. Doanh nghiệp KCN thuộc các thành phần kinh tế trong nước khi đầu tư vào KCN thực hiện nghĩa vụ thuế theo mức ưu đãi trong các văn bản hiện hành về thuế, về khuyến khích đầu tư trong nước.
2.2. Doanh nghiệp KCN có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế như sau:
a. Đối với doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghệ cao:
+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 10% trên số lợi nhuận thu được;
+ Miễn thuế lợi tức 8 năm kể từ khi kinh doanh bắt đầu có lợi nhuận.
b. Đối với doanh nghiệp chế xuất:
* Doanh nghiệp sản xuất:
+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 10% trên số lợi nhuận thu được;
+ Miễn thuế lợi tức trong 4 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận.
* Doanh nghiệp dịch vụ:
+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 15% trên số lợi nhuận thu được;
+ Miễn thuế lợi tức trong 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận.
c. Đối với doanh nghiệp khu công nghiệp:
* Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu dưới 50% sản phẩm của mình:
+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 15% trên số lợi nhuận thu được;
+ Miễn thuế lợi tức trong 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận.
* Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu từ 50% đến 80% sản phẩm của mình:
+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 15% trên số lợi nhuận thu được;
+ Miễn thuế lợi tức trong 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận.
+ Giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong 2 năm tiếp theo.
* Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu trên 80% sản phẩm của mình:
+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 10% trên số lợi nhuận thu được;
+ Miễn thuế lợi tức trong 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận.
+ Giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong 2 năm tiếp theo.
- Trong quá trình hoạt động, nếu doanh nghiệp đảm bảo đúng các tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm đã đăng ký trong giấy phép đầu tư thì các thuế suất trên đây được áp dụng trong suốt thời gian hoạt động của dự án.
- Trường hợp trong thực tế doanh nghiệp không đảm bảo đúng hoặc đạt vượt mức các tỷ lệ xuất khẩu đã đăng ký trong giấy phép đầu tư thì cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải căn cứ vào tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu để xác định thuế suất tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu theo quy định trên đây.
- Trường hợp tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm bằng không (= 0) thì áp dụng thuế suất thuế lợi tức như quy định đối với các doanh nghiệp cùng ngành nghề không đăng ký hoạt động xuất khẩu sản phẩm.
- Trường hợp giấy phép đầu tư không quy định tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm nhưng trong từng năm kinh doanh có xuất khẩu sản phẩm thì áp dụng thuế suất và chế độ miễn, giảm thuế lợi tức theo quy định nêu trên.
* Doanh nghiệp dịch vụ:
+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 20% trên số lợi nhuận thu được;
+ Miễn thuế lợi tức 1 năm kể từ khi kinh doanh có lợi nhuận.
d. Cơ quan cấp giấy phép đầu tư căn cứ các quy định trên đây và dự án xin phép đầu tư để xác định mức thuế suất và chế độ miễn, giảm thuế lợi tức phù hợp để ghi vào giấy phép đầu tư.
- Lợi tức chịu thuế hàng năm xác định theo các quy định hiện hành về thuế lợi tức.
- Việc điều chỉnh lại thuế suất, chế độ miễn, giảm thuế lợi tức trong giấy phép đầu tư và chế độ hoàn lại thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận dùng để tái đầu tư được thực hiện theo các quy định hiện hành về thuế.
e. Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, doanh nghiệp khu công nghiệp nộp thuế chuyển lợi nhận ra nước ngoài với thuế suất 5% trên số lợi nhuận chuyển ra (gồm cả số tiền để lại ngoài lãnh thổ Việt Nam).
f. Các loại thuế, phí, lệ phí khác nộp theo các quy định hiện hành về thuế, phí và lệ phí.
III. CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC CÔNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG:
1. Việc xác định mức giá, phí cho thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng và tiện ích công cộng trong KCN thực hiện như sau:
a. Theo quy định tại khoản đ, Điều 14, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 36/CP, các Công ty phát triển hạ tầng khi cho thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng, cho thuê tiện ích công cộng có quyền ấn định giá, phí theo nguyên tắc:
- Công ty phát triển hạ tầng căn cứ vào các chi phí theo dự toán hoặc chi phí thực tế đã chi ra để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, tiện ích công cộng trong khu công nghiệp; căn cứ vào nhu cầu vận động đầu tư và yêu cầu hoàn vốn đầu tư để xác định các mức giá, phí cụ thể.
- Nếu phí bảo dưỡng cơ sở hạ tầng thu riêng (phí bảo dưỡng cơ sở hạ tầng không nằm trong giá cho thuê lại đất đã có cơ sở hạ tầng) thì Công ty phát triển hạ tầng phải dự kiến mức phí bảo dưỡng cơ sở hạ tầng sẽ thu từ các doanh nghiệp KCN đồng thời với việc xác định giá cho thuê lại đất đã có cơ sở hạ tầng.
- Mức giá, phí do Công ty phát triển hạ tầng xác định phải đảm bảo tính hợp lý, phù hợp với yêu cầu vận động đầu tư, không gây cạnh tranh bất bình đẳng với việc thu hút đầu tư ở các khu công nghiệp khác trong vùng.
b. Trước khi công bố các mức giá, phí cho thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng, phí sử dụng tiện ích công cộng, Công ty phát triển hạ tầng có trách nhiệm gửi bản dự kiến các mức giá, phí đó (gồm cả phí bảo dưỡng cơ sở hạ tầng) cho Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh xem xét, thoả thuận.
- Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải xem xét và có ý kiến về các mức giá, phí do Công ty phát triển hạ tầng trình lên. Nếu thấy các mức giá, phí này chưa phù hợp với việc vận động, thu hút đầu tư (mức giá, phí cao hơn so với mức giá, phí của khu công nghiệp khác cùng loại...) thì Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có quyền yêu cầu Công ty phát triển hạ tầng xem xét, điều chỉnh lại các mức giá, phí đó cho phù hợp.
- Nếu Công ty phát triển hạ tầng và Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh không thoả thuận được các mức giá, phí nêu trên thì phải báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
c. Trong quá trình hoạt động, Công ty phát triển hạ tầng có quyền tăng hay giảm mức giá, phí cho phù hợp với xu thế vận động đầu tư vào khu công nghiệp. Việc tăng hay giảm giá, phí đó phải có sự thoả thuận của Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh. Nếu thấy việc tăng hay giảm giá, phí đó không phù hợp với xu thế vận động đầu tư vào khu công nghiệp, gây cạnh tranh không lành mạnh về giá cho thuê đất giữa các KCN trong vùng hoặc vi phạm lợi ích Nhà nước Việt Nam, Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm yêu cầu Công ty phát triển hạ tầng điều chỉnh lại, nếu không thoả thuận được thì báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
d. Trường hợp Công ty phát triển hạ tầng thu một lần tiền cho thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng, phí sử dụng tiện ích công cộng, phí dịch vụ cho toàn bộ thời gian hoạt động của doanh nghiệp KCN: nếu thời gian hoạt động của doanh nghiệp KCN vượt quá thời gian hoạt động của Công ty phát triển hạ tầng thì Công ty phát triển hạ tầng có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền thu được tương ứng với khoản chênh lệch về thời gian hoạt động giữa doanh nghiệp KCN với thời gian hoạt động của Công ty phát triển hạ tầng theo hướng dẫn của Sở Tài chính - Vật giá, Cục thuế và Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.
e. Theo quy định tại khoản 2, Điều 18, Nghị định 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ, Công ty phát triển hạ tầng được phép cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước có khả năng về tài chính và kinh nghiệm gọi vốn đầu tư thuê lại một phần hay toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê được để các doanh nghiệp này cho các doanh nghiệp KCN thuê lại đất đã có cơ sở hạ tầng:
Giá cho thuê lại đất giữa Công ty phát triển hạ tầng và doanh nghiệp có khả năng về tài chính và kinh nghiệm gọi vốn đầu tư, giữa doanh nghiệp này và doanh nghiệp KCN theo thoả thuận trong hợp đồng thuê đất.
Cơ quan thuế căn cứ vào các thoả thuận trong hợp đồng thuê đất đã ký giữa doanh nghiệp có khả năng về tài chính và kinh nghiệm gọi vốn đầu tư với doanh nghiệp KCN để xác định nghĩa vụ thuế cho loại doanh nghiệp này.
2. Những quy định về tiền thuê đất:
2.1. Công ty phát triển hạ tầng nộp tiền thuê đất cho Nhà nước (nếu có) theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước:
- Công ty phát triển hạ tầng có vốn đầu tư nước ngoài nộp tiền thuê đất cho Nhà nước theo mức giá quy định tại giấy phép đầu tư phù hợp với quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Công ty phát triển hạ tầng thuộc các thành phần kinh tế trong nước nộp tiền thuê đất theo mức giá do Thủ tướng Chính phủ quyết định (nếu có), hoặc do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định phù hợp với quy định về tiền đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư trong nước của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.2. Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng trong KCN, Công ty phát triển hạ tầng là doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế có thể lập hồ sơ đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh đặt trụ sở chính cho phép được chậm nộp tiền thuê đất theo hình thức nhận nợ với ngân sách nhà nước.
- Hồ sơ xin chậm nộp tiền thuê đất gồm:
+ Đơn xin được chậm nộp tiền thuê đất (theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư này), trong đó nêu rõ thời gian xin chậm nộp tiền thuê đất, số tiền chậm nộp, phương án sử dụng số tiền chậm nộp để cho các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế trong KCN chậm trả tiền thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng...;
+ Bản sao giấy phép đầu tư hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp;
+ Báo cáo về khả năng tài chính: trình bày rõ năng lực tài chính của Công ty, phương án huy động vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng...;
+ Phương án khả thi được duyệt về xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, trong đó xác định rõ tiến độ và thời hạn xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp;
+ Các tài liệu khác (nếu có).
- Uỷ ban nhân dân tỉnh sau khi xem xét hồ sơ, quyết định việc cho phép Công ty phát triển hạ tầng được chậm nộp tiền thuê đất và phương án Công ty phát triển hạ tầng cho các doanh nghiệp trong nước trong KCN chậm trả tiền thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng theo hình thức công nợ giữa Công ty phát triển hạ tầng và doanh nghiệp trong nước trong KCN.
- Thời gian Công ty phát triển hạ tầng được chậm nộp tiền thuê đất (xác định theo năm) do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định nhưng không vượt quá số thời gian cần thiết xác định theo phương án khả thi được duyệt để Công ty phát triển hạ tầng hoàn tất việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng chính trong KCN (được hiểu là các công trình cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp KCN).
- Số tiền thuê đất Công ty phát triển hạ tầng được chậm nộp thực hiện theo hình thức nhận nợ với ngân sách nhà nước. Trong vòng 15 ngày kể từ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được chậm nộp tiền thuê đất, Công ty phát triển hạ tầng phải gửi đến Sở Tài chính - Vật giá tỉnh bộ hồ sơ xin ký hợp đồng giao nhận nợ, gồm:
+ Bản sao quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Bản sao Hợp đồng thuê đất (nếu có);
+ Bản sao quyết định cho phép chậm nộp tiền thuê đất.
- Sau khi xem xét hồ sơ, Sở Tài chính - Vật giá tiến hành ký Hợp đồng giao nhận nợ số tiền thuê đất được phép chậm nộp với Công ty phát triển hạ tầng (lập theo Mẫu số 02 ban hành kèm Thông tư này). Hợp đồng phải xác định rõ số tiền nhận nợ, thời gian trả hết nợ, số lần trả nợ mỗi năm và mức trả nợ từng lần, quy định như sau:
+ Số tiền nhận nợ được xác định bằng số tiền thuê đất phải nộp mỗi năm nhân với (x) thời gian (số năm) được phép chậm nộp tiền thuê đất;
+ Thời gian trả hết nợ: Được xác định theo đề nghị của Công ty phát triển hạ tầng nhưng tối đa không dài hơn số thời gian được chậm nộp tiền thuê đất;
+ Số lần trả nợ mỗi năm: theo đề nghị của Công ty phát triển hạ tầng dự kiến nhưng tối thiểu phải nộp mỗi năm hai lần;
+ Mức trả nợ từng lần: xác định bằng số tiền nhận nợ chia (:) cho tổng số lần trả nợ.
- Thủ tục nộp, nơi nộp, xử lý vi phạm trong việc thu nộp số tiền nhận nợ nêu trên thực hiện theo các quy định về nộp tiền thuê đất.
- Đối với các KCN nằm trên địa bàn liên tỉnh, thành phố, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá tỉnh nơi Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh đặt trụ sở chính sau khi thảo thuận với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính - Vật giá tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện những quy định trên. Trường hợp không thoả thuận được sẽ do Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
2.3. Theo quy định tại Điều 27, Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15/01/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước, thì các Công ty phát triển hạ tầng đầu tư vào các KCN tại các huyện thuộc danh mục B hoặc các vùng thuộc danh mục C ban hành kèm theo Nghị định 07/1998/NĐ-CP nếu được Nhà nước giao đất thì không phải trả tiền sử dụng đất, nếu thuê đất thì được miễn tiền thuê đất trong 5 năm đầu và giảm 50% tiền thuê đất trong 5 năm tiếp theo kể từ khi ký hợp đồng.
2.4. Theo quy định tại Điều 28, Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15/01/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước, thì:
- Trong thời gian năm (5) năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất Công ty phát triển hạ tầng được giảm 50% số tiền thuê đất phải trả cho Nhà nước.
- Công ty phát triển hạ tầng nói trên khi cho các doanh nghiệp KCN thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định số 07/1998/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp KCN này như sau:
+ Số tiền thuê đất được giảm một năm xác định bằng (=) 50% tiền thuê mặt bằng theo nguyên giá mà Nhà nước cho thuê (không bao gồm giá trị công trình hạ tầng của Công ty phát triển hạ tầng) mà Công ty phát triển hạ tầng phải trả cho Nhà nước tính cho diện tích đất mà doanh nghiệp KCN đó thuê;
+ Thời gian giảm tiền thuê đất là năm (5) năm kể từ ngày Công ty phát triển hạ tầng ký hợp đồng cho doanh nghiệp KCN thuê đất.
2.5. Trường hợp Công ty phát triển hạ tầng được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày Nghị định số 07/1998/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (này 31/01/1998) thì thời gian được hưởng ưu đãi là khoảng thời gian còn lại kể từ ngày Nghị định số 07/1998/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
2.6. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi và yêu cầu Công ty phát triển hạ tầng thực hiện đúng các quy định trên đây.
3. Những quy định về hạch toán vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng liên quan đến hoạt động của khu công nghiệp sau khi hoàn thành công trình đầu tư đều phải hạch toán là tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định tại Quyết định số 1062 TC/QĐ-CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Những quy định về nghĩa vụ thuế khi thu trước tiền cho thuê lại đất đã có cơ sở hạ tầng trong nhiều năm:
- Công ty phát triển hạ tầng là doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện nghĩa vụ thuế theo các quy định hiện hành của Luật thuế, Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
- Công ty phát triển hạ tầng là doanh nghiệp liên doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 10% trên số lợi nhuận thu được;
+ Miễn thuế lợi tức trong thời gian 4 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận;
+ Giảm 50% thuế lợi tức phải nộp trong 4 năm tiếp theo.
- Trường hợp Công ty phát triển hạ tầng thu một lần tiền cho thuê lại đất, phí sử dụng các tiện ích công cộng, phí dịch vụ trong nhiều năm, việc xác định nghĩa vụ thuế thực hiện như sau:
+ Thuế doanh thu: Nộp thuế doanh thu tại thời điểm phát sinh doanh thu cho toàn bộ số doanh thu phát sinh (bao gồm cả doanh thu thu trước trong nhiều năm về cho thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng, do cung cấp tiện ích công cộng, dịch vụ).
+ Thuế lợi tức: Nghĩa vụ thuế lợi tức đối với Công ty phát triển hạ tầng xác định theo quy định tại Thông tư số 74 TC/TCT ngày 20/10/1997 của Bộ Tài chính (đối với Công ty phát triển hạ tầng hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài), tại Thông tư số 48/1998/TC-BTC ngày 11/4/1998 của Bộ Tài chính (đối với Công ty phát triển hạ tầng là doanh nghiệp trong nước).
Nếu Công ty phát triển hạ tầng nộp thuế lợi tức theo quy định tại Thông tư số 74 TC/TCT hoặc Thông tư số 48/1998/TC-BTC mà gặp khó khăn về vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thì có thể làm đơn đề nghị Bộ Tài chính cho phép nộp thuế lợi tức theo từng năm tương ứng với số doanh thu thực tế của năm đó (không tính và thu trước thuế lợi tức đối với số doanh thu thu trước).
- Phí bảo dưỡng cơ sở hạ tầng thu từ doanh nghiệp KCN cũng được coi là doanh thu kinh doanh để xác định thuế doanh thu và thuế lợi tức.
- Không tính vào doanh thu thu trước, doanh thu chịu thuế doanh thu, doanh thu tính thuế lợi tức số tiền Công ty phát triển hạ tầng thu từ các doanh nghiệp khu công nghiệp và nộp vào ngân sách theo quy định tại điểm d, mục 1, phần III trên đây.
IV. CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP CẤP TỈNH
1. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh là đơn vị dự toán ngân sách nhà nước, mọi kinh phí cho hoạt động của Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh do ngân sách nhà nước đài thọ, mọi khoản thu theo quy định do Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh thực hiện đều phải nộp vào ngân sách theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
2. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh được phép thu các loại phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ quan quản lý nhà nước uỷ quyền theo quy định hiện hành. Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đó đối với các doanh nghiệp KCN hay hoạt động của KCN, Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo và đăng ký với Cục thuế tỉnh nơi đặt trụ sở chính để làm các thủ tục về thu nộp số phí, lệ phí thu được do thực hiện các nhiệm vụ được uỷ quyền.
- Ngoài những loại phí, lệ phí tương ứng với các nhiệm vụ được uỷ quyền, Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh được phép thu các loại phí và lệ phí theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm đăng ký và làm việc với Cục thuế tỉnh để làm các thủ tục về thu, nộp số phí, lệ phí thu được.
- Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai các mức phí, lệ phí được thu; niêm yết danh mục và mức thu phí, lệ phí tại trụ sở của Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh và tại Văn phòng đại diện của Ban tại từng khu công nghiệp (nếu có).
- Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh phải sử dụng chứng từ thu, nộp phí, lệ phí do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành; chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng các chứng từ thu phí, lệ phí theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Tất cả các giấy phép, giấy chứng nhận do Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh cấp ra đều phải có biên lai thu phí, lệ phí đính kèm (trừ trường hợp công việc đó không thuộc diện thu phí, lệ phí).
- Hàng tháng, Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh được tạm trích lại 10% trên tổng số thu về phí, lệ phí đã thu để phục vụ các công việc thu phí, lệ phí của Ban; phục vụ công tác vận động đầu tư vào các khu công nghiệp; trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, số tiền được trích vào mỗi quỹ hàng năm không quá 3 tháng lương cơ bản của Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm lập dự toán và quyết toán số thu phí, lệ phí, số trích để lại trong dự toán thu chi ngân sách hàng năm, số không dùng hết phải nộp trả ngân sách nhà nước (trừ số dư quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi).
- Chậm nhất vào cuối ngày 5 của tháng sau, Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh phải nộp toàn bộ số thu phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước (sau khi trừ số tạm trích để lại 10%). Trường hợp chưa hết tháng mà số phí, lệ phí phải nộp ngân sách vượt quá 50 triệu đồng thì Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm nộp ngay số tiền đó vào ngân sách.
3. Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm thẩm định và thoả thuận các mức giá, phí cho thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng, phí sử dụng tiện ích công cộng theo quy định tại mục 1, phần III trên đây.
- Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm xác định và thông báo cho Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh biết số tiền Công ty phát triển hạ tầng đã thu theo quy định tại điểm d, mục 1, phần III trên đây và yêu cầu Công ty phát triển hạ tầng nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước. Số tiền này được tính vào số thu của ngân sách tỉnh nơi Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh đặt trụ sở chính và được coi là khoản thu phát sinh ngoài kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh. - Khi Công ty phát triển hạ tầng chấm dứt hoạt động theo giấy phép, Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi được hưởng số thu trên có trách nhiệm đầu tư kinh phí để duy tu, bảo dưỡng các cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp đảm bảo sự hoạt động bình thường của các doanh nghiệp công nghiệp trong thời gian còn lại.
- Trường hợp Công ty phát triển hạ tầng được phép gia hạn hoạt động, Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hoàn trả cho Công ty phát triển hạ tầng số tiền đã thu được trước đây (quy định tại điểm d, mục 1, phần III) tương ứng với thời gian Công ty phát triển hạ tầng được gia hạn hoạt động.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế cho Thông tư số 27 TC/CSTC ngày 25 tháng 5 năm 1996 của Bộ Tài chính; bãi bỏ các quy định trước đây về tài chính đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trái với quy định tại Thông tư này.
Ngoài các ưu đãi quy định tại Thông tư này, Công ty phát triển hạ tầng, các doanh nghiệp KCN còn được hưởng các ưu đãi quy định tại các văn bản khác (nếu có). Trường hợp cùng một lúc đạt nhiều tiêu chuẩn ưu đãi thì áp dụng tiêu chuẩn ưu đãi cao nhất.
2. Các doanh nghiệp KCN được phép hoạt động trước ngày có hiệu lực của Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép điều chỉnh giấy phép đầu tư để được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Nghị định 36/CP thì cũng được áp dụng các quy định trong Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xử lý.
|
Trần Văn Tá (Đã Ký) |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..., ngày... tháng.... năm....
ĐƠN XIN CHẬM NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố....
Căn cứ quy định về quyền được hưởng ưu đãi chậm nộp tiền thuê đất tại Thông tư số 82/1998/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 1998 của Bộ Tài chính.
Công ty xây dựng và kinh doanh hạ tầng..... (tên công ty)... là doanh nghiệp trong nước, có chức năng xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng trong (các) khu công nghiệp/khu chế xuất/khu công nghệ cao....... (tên khu).... theo Quyết định/Giấy phép kinh doanh/Giấy phép đầu tư số...... cấp ngày.... tháng.... năm do.... (tên cơ quan cấp)..... cấp tại.............
Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố....... cho phép công ty được chậm nộp tiền thuê đất theo hình thức nhận nợ với ngân sách.
Thời gian xin chậm nộp: ......... năm, kể từ ngày.../.../... đến ngày.../.../....
Số tiền chậm nộp: ........ đồng/đôla.
Thời gian trả hết nợ: ..... năm, bắt đầu từ ngày.../.../... đến ngày.../.../...
Số lần trả nợ mỗi năm: ... lần/năm, dự kiến vào các thời điểm... trong năm.
Mức trả nợ mỗi lần: ..... đồng/đôla một lần.
Phương án sử dụng số tiền chậm nộp:........
Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố..... chấp thuận.
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
Giám đốc
(ký tên, đóng dấu)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Căn cứ Thông tư số 82/1998/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 1998 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số...... của Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố.... về việc cho phép công ty xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng...... được chậm nộp tiền thuê đất;
Sau khi xem xét hồ sơ xin ký hợp đồng nhận nợ số tiền thuê đất được phép chậm nộp của Công ty......
Hôm nay, ngày... tháng.... năm....
Tại:..............................
Hội đồng giao nhận nợ gồm:
A. Bên giao nợ (Bên A), gồm:
1. Đại diện Sở Tài chính - Vật giá:
Ông (Bà):............ Chức vụ:............ Làm Chủ tịch Hội đồng.
2. Đại diện Cục thuế:
Ông (Bà):............ Chức vụ:............ Thành viên.
B. Bên nhân nợ (Bên B), gồm:
1. Đại diện Công ty................
Ông (Bà):............ Chức vụ:............ Thành viên.
Trụ sở tại:..........
Tài khoản đồng Việt Nam số........ mở tại Ngân hàng
Tài khoản ngoại tệ số............. mở tại Ngân hàng
Hai bên nhất trí ký Hợp đồng giao nhận nợ số tiền thuê đất chậm nộp của Công ty........ theo Quyết định số.... ngày.../.../.... của Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố......... như sau:
1. Bên A cho Bên B nhận nợ số tiền thuê đất được chậm nộp trị giá là......... đồng.
2. Thời hạn nợ là................ năm, kể từ ngày.../.../... đến ngày.../.../...
3. Mục đích sử dụng số tiền chậm nộp này là:
4. Bên B có trách nhiệm hoàn trả hết số nợ trên cho ngân sách nhà nước trong vòng..... năm, kể từ ngày.../.../...
Số lần trả nợ mỗi năm:.... lần, vào các thời điểm....
Số tiền trả nợ mỗi lần:..... đồng
5. Số tiền hoàn trả từng lần nêu trên được nộp cùng với tiền thuê đất hàng năm. Thủ tục nộp, nơi nộp theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
Hợp đồng này được lập thành 03 bản có giá trị pháp lý như nhau:
- 01 bản do Sở Tài chính - Vật giá giữ;
- 01 bản do Cục Thuế giữ;
- 01 bản do Công ty............... giữ.
Công ty................ có trách nhiệm thông báo việc ký hợp đồng giao nhận nợ này cho Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh biết.
ĐẠI DIỆN CÔNG TY ĐẠI DIỆN SỞ TÀI CHÍNH - VẬT GIÁ
(Bên nhận nợ) (Bên giao nợ)
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)
ĐẠI
DIỆN CỤC THUẾ
(Ký tên, đóng dấu)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 82/1998/TT-BTC ngày 19/6/1998 của Bộ Tài chính)
Số TT |
Tên phí, lệ phí |
Mức thu |
Ghi chú |
|
|
|
Ngàn đồng |
Đô la Mỹ |
|
01 |
Đăng ký làm con dấu |
100 |
10 |
Một lần |
02 |
Đăng ký chế độ kế toán, chế độ khấu hao tài sản cố định |
300 |
30 |
Một lần |
03 |
Đăng ký kinh doanh |
300 |
30 |
Một lần |
04 |
Thẩm định thiết kế và cấp giấy phép xây dựng |
0,1% |
0,1% |
Tính trên giá dự toán xây dựng công trình |
05 |
Cấp giấy phê chuẩn danh mục nhập khẩu máy móc thiết bị |
0,15% |
0,15% |
Tính trên giá trị hàng nhập |
06 |
Nghiệm thu công trình (từng hạng mục hoặc toàn bộ công trình) |
0,1% |
0,1% |
Tính trên giá trị công trình |
07 |
Tổng kiểm tra và cấp giấy phép cho vận hành |
0,1% |
0,1% |
Tính trên giá trị công trình |
08 |
Cấp giấy phê chuẩn danh mục nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, bộ phận rời phục vụ cho sản xuất kinh doanh |
200 |
20 |
Một lần |
09 |
Giấy phép đưa nguyên vật liệu vào nội địa Việt Nam để gia công |
200 |
20 |
Một lần |
10 |
Giấy phép đưa máy móc thiết bị ra khỏi khu (doanh nghiệp) chế xuất để sửa chữa |
100 |
10 |
Một lần |
11 |
Cấp giấy chuẩn y danh mục xuất khẩu hàng hoá |
200 |
20 |
Một lần |
12 |
Giấy phép mua bán giữa các xí nghiệp chế xuất không trong cùng một khu |
200 |
20 |
Một lần |
13 |
Chứng nhận giao dịch đảm bảo bằng động sản và bất động sản |
400 |
40 |
Một lần |
14 |
Chứng nhận thay đổi, huỷ bỏ giao dịch đảm bảo bằng động sản và bất động sản |
200 |
20 |
Một lần |
15 |
Chứng nhận nhân viên kỹ thuật điện, áp lực |
150 |
15 |
Một lần |
16 |
Chứng nhận xuất xứ hàng hoá |
50 |
5 |
Một lần |
17 |
Chứng nhận xem xét sổ sách |
200 |
20 |
Một lần |
18 |
Đăng ký địa chỉ thường trú |
120 |
12 |
Một lần |
19 |
Cấp thẻ ra vào Khu (doanh nghiệp) chế xuất: - Người: - Phương tiện: |
20 120 |
2 12 |
Tính cho một lần cấp, cấp một lần/năm |
20 |
Đăng ký thay đổi nhân sự, chữ ký (Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, kế toán trưởng, Giám đốc tài chính) |
120 |
12 |
Một lần |
21 |
Thẩm định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư |
0,01% |
0,01% |
Tính trên tổng vốn đầu tư nhưng mức thu không dưới 50 đôla và không quá 10.000 đôla |
22 |
Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng |
200 |
20 |
Một lần |