Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Thông tư 78/2006/TT-BTC hướng dẫn Chế độ tài chính áp dụng tại các Khu kinh tế cửa khẩu biên giới do Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh quản lý do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 78/2006/TT-BTC
Ngày ban hành 24/08/2006
Ngày có hiệu lực 28/09/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH

******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

*******

Số: 78/2006/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng  8 năm 2006

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI DO UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH QUẢN LÝ

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước; Luật Đầu tư; Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí và hải quan;
Căn cứ Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới;
Căn cứ Quyết định số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới;
Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ tài chính áp dụng tại các Khu kinh tế cửa khẩu biên giới do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý như sau:

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi áp dụng:

Thông tư này áp dụng đối với các Khu kinh tế cửa khẩu biên giới (sau đây gọi tắt là Khu KTCK) được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.

Đối với các Khu KTCK được thành lập theo từng Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ và do Trung ương quản lý, chế độ tài chính thực hiện theo từng Thông tư hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

2. Đối tượng áp dụng:

Thông tư này áp dụng cho các đối tượng sau:

2.1. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) có Khu KTCK quy định tại Khoản 1, Mục I nêu trên;

2.2. Các nhà đầu tư trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động kinh doanh (bao gồm hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất, kinh doanh thương mại và cung cấp dịch vụ) tại các Khu KTCK;

2.3. Các hoạt động kinh doanh thực hiện trong phạm vi khu kinh tế cửa khẩu.

Trường hợp nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Khu KTCK nhưng không thành lập pháp nhân kinh tế tại Khu KTCK thì phải hạch toán riêng phần kinh doanh tại Khu KTCK để có căn cứ xác định chế độ ưu đãi.

3. Giải thích từ ngữ:

- Khu bảo thuế: là Khu bảo thuế trong Khu KTCK được thành lập theo quy định tại Khoản 1, Điều 1, Quyết định số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ .

- Nội địa Việt Nam: bao gồm phần còn lại của Khu KTCK ngoài Khu bảo thuế và phần còn lại của lãnh thổ Việt Nam (trừ các khu tương tự Khu phi thuế quan quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH-11 thông qua ngày 14/6/2005 và khoản 2, Điều 1, Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).

- Khu phi thuế quan: là các khu phi thuế quan được quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH-11 thông qua ngày 14/6/2005 và khoản 2, Điều 1, Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

1. Chế độ ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các Khu KTCK:

1.1. Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương để xây dựng cơ sở hạ tầng:

a. Đối tượng hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương:

Ngân sách trung ương hỗ trợ cho ngân sách tỉnh có Khu KTCK biên giới trực thuộc cấp tỉnh quản lý để đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật- xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng phục vụ chung cho các Khu KTCK theo các chương trình mục tiêu được bố trí trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b. Phạm  vi hỗ trợ đầu tư từ  ngân sách trung ương:

Ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ để đầu tư xây dựng cho các công trình cơ sở hạ tầng chung của toàn Khu KTCK, kể cả các công trình ngoài Khu KTCK nhưng phục vụ trực tiếp Khu KTCK, không bao gồm cơ sở hạ tầng dành riêng cho từng khu chức năng trong Khu KTCK.

c. Nguyên tắc hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương:

-  Việc hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương để xây dựng cơ sở hạ tầng Khu KTCK được thực hiện theo dự án phù hợp với quy hoạch chi tiết Khu KTCK và đã được cấp có thẩm  quyền phê duyệt.

- Căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách trung ương hàng năm và mức độ khó khăn của địa phương, Chính phủ xem xét trình Quốc hội quyết định việc hỗ trợ có mục tiêu để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu cho các Khu KTCK biên giới do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý

- Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của Khu KTCK được xác định rõ trong dự toán NSNN giao cho tỉnh.

- Ban Quản lý Khu KTCK hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh (nơi không có Ban quản lý Khu KTCK) là đầu mối kế hoạch của địa phương được bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương vốn xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách trung ương để xây dựng cơ sở hạ tầng Khu KTCK; là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN trong phạm vi Khu KTCK theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước.

[...]