Thông tư 74/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Quyết định 39/2000/QĐ-TTg quy định thạm thời ưu đãi về thuế đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 74/2000/TT-BTC |
Ngày ban hành | 19/07/2000 |
Ngày có hiệu lực | 19/07/2000 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Vũ Văn Ninh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Chứng khoán |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2000/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2000 |
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày
10 tháng 5 năm 1997 và Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa
đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày
11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 39/2000/QĐ-TTg ngày
27 tháng 3 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ quy định tạm thời ưu đãi về thuế đối
với hoạt động kinh doanh chứng khoán;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Đối tượng được hưởng ưu đãi tạm thời về thuế bao gồm các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán sau đây :
- Công ty chứng khoán;
- Công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán;
- Tổ chức phát hành có chứng khoán được niêm yết .
- Cá nhân đầu tư chứng khoán;
II- NỘI DUNG QUY ĐỊNH TẠM THỜI ƯU ĐÃI VỀ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
1/ Về thuế giá trị gia tăng:
a- Tạm thời không thu thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán của Công ty chứng khoán trong thời gian 3 năm (từ 1/1/2000 đến 31/12/2002) . Hoạt động kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ bao gồm:
- Môi giới;
- Tự doanh;
- Quản lý danh mục đầu tư;
- Bảo lãnh phát hành;
- Tư vấn đầu tư chứng khoán.
b- Để được hưởng ưu đãi về thuế giá trị gia tăng các công ty chứng khoán phải hạch toán riêng doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán và sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Đối với doanh thu không chịu thuế GTGT Công ty chứng khoán sử dụng hoá đơn (GTGT), khi lập hoá đơn thì dòng "thuế suất GTGT" và "tiền thuế GTGT" không ghi và gạch chéo.
Hoạt động kinh doanh chứng khoán không chịu thuế GTGT đầu ra thì không được trừ số thuế GTGT đầu vào đối với các hàng hoá hoặc dịch vụ thuộc các chi phí liên quan đến hoạt động không chịu thuế.
2/ Về thuế thu nhập doanh nghiệp.
a- Đối với Công ty chứng khoán và Công ty quản lý quỹ ngoài việc được hưởng các ưu đãi về thuế phù hợp với quy định của Luật thuế TNDN hiện hành còn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thêm một năm, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 2 năm tiếp theo.
b- Đối với tổ chức phát hành có chứng khoán được niêm yết, ngoài việc được hưởng các ưu đãi về thuế phù hợp với quy định của Luật thuế TNDN hiện hành còn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 2 năm tiếp theo kể từ khi niêm yết chứng khoán lần đầu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
c- Các ưu đãi về thuế TNDN nêu tại điểm a,b trên được xử lý theo nguyên tắc sau:
- Nếu năm miễn thuế theo Luật thuế TNDN trùng với năm miễn thuế theo quyết định 39/2000/QĐ-TTG thì được kéo dài thêm một năm.
- Nếu trong năm vừa được giảm thuế 50% theo Luật thuế TNDN vừa được giảm thuế 50% theo Quyết định 39/2000/QĐ-TTG thì được xác định 1 năm miễn thuế.
- Ưu đãi về thuế TNDN thực hiện sau khi có chứng khoán niêm yết lần đầu nhưng bắt đầu tính từ khi có thu nhập chịu thuế.
Ví dụ: Công ty cổ phần A là cơ sở sản xuất mới thành lập năm 1999, từ 1/1/2001 Công ty A có thu nhập chịu thuế thì Công ty A được miễn thuế thu nhập 2 năm đầu là 2001 và 2002 và được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003 và 2004 theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.